Bản án số 08/2023/DS-ST ngày 13/12/2023 của TAND TX. Duy Tiên, tỉnh Hà Nam về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
-
Bản án số 08/2023/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Thuộc tính Bản án 08/2023/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 08/2023/DS-ST ngày 13/12/2023 của TAND TX. Duy Tiên, tỉnh Hà Nam về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TX. Duy Tiên (TAND tỉnh Hà Nam) |
Số hiệu: | 08/2023/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 13/12/2023 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: |
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ DUY TIÊN - HÀ NAM
BẢN ÁN 08/2023/DS-ST NGÀY 13/12/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN
Ngày 13 tháng 12 năm 2023 tại Trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Duy Tiên xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 22/2023/TLST-DS ngày 09 tháng 11 năm 2023 về “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 09/2023/QĐXXST-DS ngày 21 tháng 11 năm 2023 giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Chị Hoàng Thị Hồng T, sinh năm 1984; Địa chỉ: Tổ dân phố B, phường Y, thị xã D, tỉnh Hà Nam, có mặt.
* Bị đơn: Chị Nguyễn Thị Hoài H, sinh năm 1983; Địa chỉ: Tổ dân phố C, phường Y, thị xã D, tỉnh Hà Nam, có mặt.
* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Anh Lê Ngọc S, sinh năm 1981; Địa chỉ: Tổ dân phố B, phường Y, thị xã D, tỉnh Hà Nam; vắng mặt (ủy quyền cho chị Hoàng Thị Hồng T tham gia tố tụng).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện và quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị Hoàng Thị Hồng T trình bày:
Ngày 11/5/2022 chị Nguyễn Thị Hoài H có viết Giấy vay nợ của chị số tiền là 666.000.000đ (Sáu trăm sáu mươi sáu triệu đồng). Chị là người viết giấy, chị H là người ký tên nhận nợ. Trong Giấy vay nợ không ghi hạn trả nhưng có ghi chịu tất cả các khoản lãi. Sau đó đến ngày 06/9/2022 thì chị H đã trả chị được tiền gốc 100.000.000đ và chưa trả lãi; chị H có viết giấy và ký tên còn nợ lại là 566.000.000đ (Năm trăm sáu mươi sáu triệu đồng) và lãi suất hàng tháng (lãi suất Ngân hàng). Từ thời điểm đó đến nay chị H không trả chị thêm khoản gốc và khoản lãi nào. Nay chị khởi kiện yêu cầu Tòa án: Buộc chị Nguyễn Thị Hoài H phải trả cho chị số tiền cụ thể như sau: Nợ gốc số tiền là 566.000.000đ (Năm trăm sáu mươi sáu triệu đồng). Nợ lãi của số tiền 666.000.000đ (Sáu trăm sáu mươi sáu triệu đồng) từ ngày 11/5/2022 đến ngày 6/9/2022 theo lãi suất Ngân hàng như hai bên đã thỏa thuận. Nợ lãi của số tiền 566.000.000đ (Năm trăm sáu mươi sáu triệu đồng) từ ngày 07/9/2022 đến nay theo lãi suất Ngân hàng như hai bên đã thỏa thuận. Ngoài ra chị không có yêu cầu gì khác.
Quá trình làm việc bị đơn chị Nguyễn Thị Hoài H trình bày: Chị thừa nhận có nợ gốc, nợ lãi chị Hoàng Thị Hồng T như chị T trình bày như trên. Về số nợ gốc còn lại: 566.000.000đ (Năm trăm sáu mươi sáu triệu đồng). Nợ lãi của số tiền gốc 666.000.000đ (Sáu trăm sáu mươi sáu triệu đồng) từ ngày 11/5/2022 đến ngày 6/9/2022 theo lãi suất cho vay của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam hiện nay. Nợ lãi của số tiền gốc còn lại 566.000.000đ (Năm trăm sáu mươi sáu triệu đồng) từ ngày 07/9/2022 đến nay theo lãi suất cho vay của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam hiện nay. Nay chị T khởi kiện chị đưa ra phương án đề nghị được trả chị T khoản nợ gốc 566.000.000đ và lãi trong thời hạn 05 năm 06 tháng, mỗi năm trả 100.000.000đ tiền gốc và lãi, bắt đầu từ tháng 11/2024 cho đến khi thanh toán hết nợ gốc và lãi.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan anh Lê Ngọc S có quan điểm như quan điểm của nguyên đơn và có văn bản uỷ quyền cho nguyên đơn tham gia tố tụng.
Tại phiên toà các đương sự có mặt đều giữ nguyên quan điểm đã trình bày trên, đối với lãi suất theo thoả thuận vay các đương sự thống nhất tính lãi theo thoả thuận là 10%/năm.
Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật của những người tiến hành tố tụng và tham gia tố tụng đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ: Áp dụng khoản 3 Điều 26; khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39; Điều 147; Điều 227, Điều 228, Điều 184 BLTTDS năm 2015; Điều 429, 463, 466, 468; điểm d khoản 1 Điều 688 BLDS năm 2015; điểm c khoản 1, khoản 3 Điều 2 và khoản 1 Điều 5 Nghị quyết số 01/2019/NQ - HĐTP ngày 11/01/2019 hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Hoàng Thị Hồng T đối với chị Nguyễn Thị Hoài H. Buộc chị Nguyễn Thị Hoài H phải trả nợ cho chị Hoàng Thị Hồng T số tiền nợ gốc là 566.000.000 đồng, tổng tiền lãi trên nợ gốc tính đến ngày 13/12/2023 là 93.074.000đ. Tổng cộng: 659.074.000đ. Án phí DS-ST: Buộc chị Nguyễn Thị Hoài H phải chịu: 30.362.000đ. Trả lại chị Hoàng Thị Hồng T số tiền tạm ứng án phí đã nộp 12.000.000đ tại biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án tại Chi cục THADS thị xã Duy Tiên số 001014 ngày 09/11/2023.
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa. Sau khi nghe đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm, sau khi thảo luận và nghị án Hội đồng xét xử Tòa án nhân dân thị xã Duy Tiên, tỉnh Hà Nam.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng:
Chị Hoàng Thị Hồng T khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc chị Nguyễn Thị Hoài H trả tiền theo hợp đồng vay tài sản, các đương sự có hộ khẩu thường trú tại phường Yên Bắc, thị xã Duy Tiên nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã Duy Tiên theo quy định tại khoản 3 Điều 26, khoản 1 Điều 35 và Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
Tại phiên tòa người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan anh Lê Ngọc S vắng mặt nhưng đã uỷ quyền cho chị Hoàng Thị Hồng T, HĐXX căn cứ các điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt anh Lê Ngọc S.
[2] Xét yêu cầu đòi tiền nợ gốc của chị Hoàng Thị Hồng T nhận thấy: Căn cứ lời trình bày của nguyên đơn, lời thừa nhận của bị đơn và tài liệu đương sự xuất trình có căn cứ khẳng định: Ngày 11/5/2022 chị Nguyễn Thị Hoài H ký Giấy vay nợ của chị Hoàng Thị Hồng T số tiền là 666.000.000đ (Sáu trăm sáu mươi sáu triệu đồng). Chị T là người viết giấy, chị H là người ký tên nhận nợ. Trong Giấy vay nợ không ghi hạn trả nhưng có ghi chịu tất cả các khoản lãi. Sau đó đến ngày 06/9/2022 thì chị H đã trả chị T được tiền gốc 100.000.000đ và chưa trả lãi; chị H có viết giấy và ký tên còn nợ lại là 566.000.000đ (Năm trăm sáu mươi sáu triệu đồng) và lãi suất hàng tháng (lãi suất Ngân hàng). Từ thời điểm đó đến nay chị H không trả chị T thêm khoản gốc và khoản lãi nào. Vì vậy, xét yêu cầu khởi kiện của chị Hoàng Thị Hồng T đòi chị Nguyễn Thị Hoài H tổng số tiền nợ gốc 566.000.000 đồng là có căn cứ nên chấp nhận.
[3] Về yêu cầu tiền lãi: Tại phiên hoà giải nguyên đơn, bị đơn thống nhất yêu cầu tính nợ lãi của số tiền gốc ban đầu 666.000.000đ từ ngày 11/5/2022 đến ngày 6/9/2022. Nợ lãi của số tiền gốc còn lại 566.000.000đ từ ngày 07/9/2022 đến nay đều theo lãi suất cho vay của Ngân hàng Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. Tại phiên toà các đương sự thống nhất thoả thuận mức lãi suất 10%/năm phù hợp với quy định tại Điều 468 Bộ luật dân sự. Căn cứ Điều 5 Nghị quyết số 01/2019/NQ - HĐTP ngày 11/01/2019 hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm nên số tiền nợ lãi của số tiền gốc ban đầu 666.000.000đ từ ngày 11/5/2022 đến ngày 6/9/2022 (thời gian là 03 tháng 26 ngày) là [(666.000.000đ x 3 x 10%) :12 tháng] + [(666.000.000đ x 26 x 10%): 365 ngày] = 21.394.000 đồng. Nợ lãi của số tiền gốc còn lại 566.000.000đ từ ngày 07/9/2022 đến nay (ngày xét xử 13/12/2023 là 15 tháng 06 ngày) là [(566.000.000đ x 15 x 10%): 12 tháng + [(566.000.000đ x 6 x 10%): 365 ngày] = 71.680.000 đồng.
[4] Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị Hoài H phải chịu theo quy định.
Vì các lẽ trên, Căn cứ:
QUYẾT ĐỊNH:
- Các Điều 26; 35; 39; 147; 227; 228 Bộ luật tố tụng dân sự;
- Các Điều 463, 466, 468, 469 Bộ luât dân sự;
- Điều 5 Nghị quyết số 01/2019/NQ - HĐTP ngày 11/01/2019 hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm;
- Điều 26 Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Hoàng Thị Hồng T đối với chị Nguyễn Thị Hoài H về yêu cầu trả số tiền nợ gốc, tiền lãi.
Buộc chị Nguyễn Thị Hoài H trả nợ cho chị Hoàng Thị Hồng T số tiền nợ gốc: 566.000.000đ (Năm trăm sáu mươi sáu triệu đồng). Tổng số tiền lãi:
93.074.000 đồng. Tổng cộng là 659.074.000 đồng.
2. Án phí dân sự sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị Hoài H phải chịu: 30.362.960 đồng. Trả lại cho chị Hoàng Thị Hồng T số tiền tạm ứng án phí 12.000.000 đồng chị đã nộp tại Chi cục thi hành án dân sự thị xã Duy Tiên theo biên lai số 0001014 ngày 09/11/2023.
Án xử công khai sơ thẩm, chị Hoàng Thị Hồng T, chị Nguyễn Thị Hoài H có mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh Lê Ngọc S vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc từ ngày bản án được niêm yết.
Kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật (đối với trường hợp cơ quan thi hành án chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, tất cả các khoản tiền hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!