Bản án số 07/2025/HNGĐ-ST ngày 30/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 3 - Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 07/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 07/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 07/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 07/2025/HNGĐ-ST ngày 30/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 3 - Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 3 - Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị |
Số hiệu: | 07/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 30/07/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Bà Nguyễn Thị N làm đơn xin ly hôn ông Nguyễn Thanh T vì tính tình không hợp |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KHU VỰC 3 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH QUẢNG TRỊ
Bản án số: 07/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 30 - 7 - 2025
V/v tranh chấp Ly hôn
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 3 - QUẢNG TRỊ
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Tưởng Thị Hà
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Hoàng Công Nghĩa
2. Bà Trần Thị Ngọc Lan
- Thư ký phiên tòa: Bà Phạm Thị Kiều Phương - Thư ký Tòa án nhân
dân Khu vực 3 - Quảng Trị
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 3 tham gia phiên tòa: Ông
Trần Quốc Trọng - Kiểm sát viên
Ngày 30 tháng 7 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân Khu vực 3 -
Quảng Trị, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 38/2025/TLST- HNGĐ
ngày 09 tháng 5 năm 2025 về việc “Tranh chấp ly hôn”, theo Quyết định đưa
vụ án ra xét xử số: 01/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 10 tháng 7 năm 2025, giữa
các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị N, sinh năm 1962
Nơi cư trú: Tiểu khu xung kích, thị trấn Nô, huyện B, tỉnh Quảng Bình
(nay là Tiểu khu xung kích, xã N, tỉnh Quảng Trị). Có mặt
- Bị đơn: Ông Nguyễn Thanh T, sinh năm 1966
Nơi cư trú: Tổ dân phố 2, phường Q, thị xã B, tỉnh Quảng Bình (nay là
tổ dân phố 2, phường B, tỉnh Quảng Trị). Vắng mặt và có Đơn xin xử vắng mặt
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện về việc ly hôn ngày 26 tháng 03 năm 2025, nguyên
đơn bà Nguyễn Thị N trình bày:
Bà và ông Nguyễn Thanh T có quá trình tìm hiểu và đi đến kết hôn là
hoàn toàn tự nguyện, đã đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn N, huyện
B, tỉnh Quảng Bình (nay là xã N, tỉnh Quảng Trị) vào ngày 23/10/1989. Quá
trình chung sống, vợ chồng sống không hạnh phúc, thường xuyên xẩy ra mâu
2
thuẫn, bất đồng về quan điểm sống, không có tiếng nói chung. Vì vậy vợ chồng
đã sống ly thân 17 năm (từ năm 2008 đến nay) không ai quan tâm đến ai, mỗi
người một nơi. Nay bà thấy tình cảm vợ chồng không còn nên làm đơn xin
được ly hôn với ông Nguyễn Thanh T.
Về con chung: Quá trình chung sống bà và ông Nguyễn Thanh T có 02
con chung: Nguyễn Văn C, sinh năm 1994 và Nguyễn Khánh H, sinh năm
1996. Hiện tại 02 con đã trưởng thành, tự lao động nuôi sống bản thân nên bà
không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung: Vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
Tại biên bản lấy lời khai, bị đơn ông Nguyễn Thanh T trình bày:
Ông và bà Nguyễn Thị N có quá trình tìm hiểu và đi đến kết hôn là hoàn
toàn tự nguyện, đã đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn N, huyện B,
tỉnh Quảng Bình (nay là xã N, tỉnh Quảng Trị) vào ngày 23/10/1989. Quá trình
chung sống, vợ chồng sống hạnh phúc được một thời gian. Đến năm 2002 thì
vợ chồng xẩy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân là do bà Nguyệt thiếu tôn trọng ông
và đã bỏ nhà đi nên vợ chồng sống ly thân từ đó đến nay. Nay bà N làm đơn ly
hôn thì ông có nguyện vọng vợ chồng đoàn tụ để xây dựng hạnh phúc gia đình.
Về con chung: Quá trình chung sống ông và bà Nguyễn Thị N có 02 con
chung: Nguyễn Văn C, sinh năm 1994 và Nguyễn Khánh H, sinh năm 1996.
Hiện tại 02 con đã trưởng thành, tự lao động nuôi sống bản thân nên ông không
yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung: Ông và bà N không có tài sản chung.
Tại phiên tòa, nguyên đơn bà Nguyễn Thị N vẫn giữ nguyên quan điểm,
đề nghị Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông Nguyễn Thanh T
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 3 - Quảng Trị tham gia phiên
toà phát biểu quan điểm:
- Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án Thẩm phán, Hội đồng xét
xử, Thư ký đã tuân thủ đúng quy định của pháp luật, nguyên đơn, bị đơn đã
thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ của mình
- Về nội dung: Đề nghị căn cứ vào Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35,
khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 228, Điều 271 và khoản 1 Điều 273 Bộ luật
Tố tụng Dân sự; khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, khoản 1 Điều 57 Luật hôn
nhân và gia đình; điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý, và
sử dụng án phí và lệ phí Toà án ngày 30/12/2016;
+ Xét xử vụ án vắng mặt ông Nguyễn Thanh T
3
+ Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của nguyên đơn, xử
cho bà Nguyễn Thị N được ly hôn ông Nguyễn Thanh T
+ Về con chung và tài sản chung: Không xem xét;
+ Về án phí: Bà Nguyễn Thị N được miễn án phí theo quy định của pháp
luật
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra, căn
cứ vào kết quả hỏi tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
- Về thẩm quyền: Bà Nguyễn Thị N có đơn khởi kiện về việc ly hôn với
ông Nguyễn Thanh T. Hiện tại bị đơn ông Nguyễn Thanh T đang cư trú tổ dân
phố 2, phường Q, thị xã B, tỉnh Quảng Bình (nay là tổ dân phố 2, phường B,
tỉnh Quảng Trị). Vì vậy, theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a
khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án nhân dân thị xã B (nay là Tòa án nhân dân Khu vực 3 - Quảng Trị).
- Về sự vắng mặt của đương sự: Tại phiên tòa, vắng mặt bị đơn ông
Nguyễn Thanh T. Tuy nhiên, ông T đã có Đơn xin xét xử vắng mặt. Vì vậy, căn
cứ vào khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng Dân sự, xét xử vụ án vắng mặt ông
Nguyễn Thanh T
[2] Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị N và ông Nguyễn Thanh T
kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền
nên quan hệ hôn nhân của hai người là hoàn toàn hợp pháp. Sau khi kết hôn,
cuộc sống hôn nhân chỉ hạnh phúc được một thời gian thì xảy ra mẫu thuẫn,
nguyên nhân là do vợ chồng tính tình không hợp, bất đồng quan điểm sống,
không có tiếng nói chung nên ông bà đã sống ly thân từ năm 2008 cho đến nay,
không ai quan tâm đến ai. Xét thấy, quan hệ hôn nhân giữa bà N và ông T đã
xảy ra mâu thuẫn, tình cảm, quan hệ vợ chồng, cuộc sống chung giữa hai bên
không còn, hiện tại bà N và ông T đã sống ly thân, không còn quan tâm gì đến
nhau, vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ sống chung của vợ chồng, làm cho hôn
nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục
đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, cần căn cứ vào khoản 1 Điều 51 và
khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và Gia đình, chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà
Nguyễn Thị N, xử cho bà Nguyệt được ly hôn ông T là phù hợp.
[3] Về quan hệ con chung: Bà N và ông T có 02 con chung, hiện tại đã
trưởng thành, tự lao động nuôi sống bản thân nên ông bà không yêu cầu Tòa án
giải quyết. Vì vậy Hội đồng xét xử không xem xét.
[4] Về tài sản chung: Bà N, ông T không yêu cầu nên không xem xét

4
[5] Về án phí: Bà Nguyễn Thị N thuộc diện người cao tuổi và đã có đơn
xin miễn án phí theo quy định. Vì vậy, căn cứ vào điểm đ khoản 1 Điều 12
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc Hội, quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án miễn án phí cho bà Nguyễn Thị N.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4
Điều 147, Điều 271, khoản 1 Điều 273, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng
Dân sự; khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 57 Luật Hôn nhân và Gia
đình; điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30
tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội, quy định về mức thu,
miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:
1. Xét xử vụ án vắng mặt bị đơn ông Nguyễn Thanh T
2. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của
nguyên đơn bà Nguyễn Thị N. Xử cho bà Nguyễn Thị N được ly hôn với ông
Nguyễn Thanh T
3. Về quan hệ con chung và tài sản chung: Không xem xét.
4. Về án phí sơ thẩm: Bà Nguyễn Thị N được miễn án phí
5. Về quyền kháng cáo: Án xử sơ thẩm, các đương sự được quyền kháng
cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm (đối với người
có mặt) và trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết
bản án (đối với người vắng mặt)
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Quảng Trị; Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
- VKSND Khu vực 3;
- THADS tỉnh Quảng Trị; (Đã ký)
- UBND xã N;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án Tưởng Thị Hà
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 04/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 04/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Bản án số 10/2025/HNGĐ-PT ngày 04/09/2025 của TAND tỉnh Sơn La về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 04/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 03/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 31/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 31/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Bản án số 09/2025/HNGĐ-PT ngày 28/08/2025 của TAND tỉnh Sơn La về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 28/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Bản án số 24/2025/HNGĐ-PT ngày 27/08/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 25/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 25/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 22/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 19/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 19/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Bản án số 22/2025/HNGĐ-PT ngày 19/08/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 19/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm