Bản án số 06/2025/KDTM-ST ngày 18/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Đà Nẵng, TP Đà Nẵng về tranh chấp về cung ứng dịch vụ

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 06/2025/KDTM-ST

Tên Bản án: Bản án số 06/2025/KDTM-ST ngày 18/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Đà Nẵng, TP Đà Nẵng về tranh chấp về cung ứng dịch vụ
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về cung ứng dịch vụ
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 4 - Đà Nẵng, TP Đà Nẵng
Số hiệu: 06/2025/KDTM-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 18/09/2025
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: xét xử sơ thẩm
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KHU VỰC 4 - ĐÀ NẴNG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 06/2025/KDTM - ST
Ngày 18 tháng 9 m 2025
V/v Tranh chấp Hp đồng dch vụ”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 4 - ĐÀ NẴNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Nguyễn Hữu Khánh
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Ngô Hồng Khánh
2. Bà Lê Thị Hoàng Thương
- Thư ký phiên tòa: Bà Trần ThThuỳ Trang - Thư ký Tòa án nhân dân khu
vực 4 - Đà Nẵng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 4 - Đà Nẵng tham gia phiên
toà: Ông Võ Quang Tiến - Kiểm sát viên.
Trong ngày 18 tháng 9 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân khu vực 4 - Đà
Nẵng xét xử thẩm công khai vụ án Kinh doanh thương mại thụ số
06/2025/TLST-KDTM ngày 18 tháng 7 năm 2025 về việc “Tranh chấp Hợp đồng
dch vụ” theo Quyết định đưa vụ án ra t xử số 06/2025/QĐXXST- DS ngày 09
tháng 9 năm 2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Công ty TNHH MTV Nga Trung T; Tr s: 12 Bàu Hc 2,
phưng Thanh Khê, thành ph Đà Nẵng. Đại din theo pháp lut: Ông Nguyn
Văn Tr - Chc vụ: Giám đốc.
2. B đơn: Công ty TNHH Thi công xây lp Tân Nht C; Tr s: 851 Âu
Cơ, phường Liên Chiu, thành ph Đà Nẵng. Đại din theo pháp lut: Ông
Nguyễn Đức V - Chc vụ: Giám đốc.
(Các đương sự có mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo nội dung tại đơn khởi kiện ngày 09/7/2025 trình bày tại phiên toà
của nguyên đơn Công ty TNHH MTV Nga Trung T thể hiện:
Công ty TNHH Thi công xây lắp Tân Nhật C thuê xe tải ben (xe ben
biển kiểm soát 43C-11212) của Công ty TNHH MTV Nga Trung T để vận chuyển
2
đất bùn tại các Công trình do Công ty TNHH Thi công y lắp Tân Nhật C thắng
thầu trên địa bàn thành phĐà Nng, đơn giá mỗi chuyến vận chuyển là 750.000
đồng. Từ ngày 01.7.2024 đến ngày 12.7.2024 Công ty TNHH MTV Nga Trung T
đã vận chuyển cho Công ty TNHH Thi công xây lắp Tân Nhật C 51 chuyến xe
(thể hiện tại các phiếu giao hàng có nhận và đóng dấu của bên Công ty TNHH
Thi công xây lp Tân Nhật C), thành tiền là 38.250.000 đồng. Trong quá trình vận
chuyển thì Công ty TNHH MTV Nga Trung T đã ứng tiền của Công ty TNHH Thi
công xây lắp Tân Nhật C đđdầu 8.584.338 đồng. Nvậy Công ty TNHH
Thi công xây lắp Tân Nhật C còn phải trả cho Công ty TNHH MTV Nga Trung T
số tiền 29.665.662 đồng.
Sau khi hoàn thành công việc, mặc Công ty TNHH MTV Nga Trung T
đã nhiều lần liên hệ cho Công ty TNHH Thi công xây lắp Tân Nhật C để đôn đốc
trả nnhưng đến nay Công ty TNHH Thi công xây lắp Tân Nhật C cố tình không
hợp tác, không thực hiện nghĩa vụ trả nợ, làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp
pháp của Công ty Nga Trung T.
Nay Công ty TNHH MTV Nga Trung T yêu cầu Công ty TNHH Thi công
xây lắp Tân Nhật C phải thanh toán số tiền còn nợ là 29.665.662 đồng.
* Theo nội dung tại phiên họp hoà giải ngày 14/8/2025; biên bản lấy lời
khai ngày 09/9/2025 trình bày ti phiên toà của đại diện Công ty TNHH Thi
công xây lắp Tân Nhật C:
Công ty TNHH Thi công xây lắp Tân Nhật C khẳng định không Hp
đồng thuê vận chuyển bùn, đất tại các công trình với Công ty TNHH MTV Nga
Trung T. Việc thuê Công ty TNHH MTV Nga Trung T vận chuyển đất tại các
công trình trên địa bàn thành phĐà Nng là do cá nhân ông Lê Viết Cường đứng
ra làm việc (ông Viết Cường trước đây nhân viên của Công ty TNHH Thi
công xây lắp Tân Nhật C, tnăm 2024 ông Cường đã tách ra làm riêng). Vì vậy
Công ty TNHH MTV Nga Trung T phải xác định lại ai mới bên chịu trách
nhiệm.
Do đó việc Công ty Nga Trung T yêu cầu Công ty Tân Nhật C phải thanh
toán số tiền còn nợ 29.665.662 đồng thì Công ty Tân Nhật C không đồng ý.
Trách nhiệm trsố tiền 29.665.662 đồng của cá nhân ông Viết Cường với
Công ty TNHH MTV Nga Trung T.
Đối với nhng phiếu giao nhân hàng của Công ty TNHH Thi Công xây lắp
Tân Nhật C có đóng dấu của Công ty TNHH Thi Công xây lắp Tân Nhật C t
ngày 01/7/2024 đến ngày 12/7/2024 do nguyên đơn cung cấp là do kế toán của
Công ty TNHH Thi Công xây lắp Tân Nhật C đóng và giao cho xe chạy mỗi
chuyến.
Kế toán của Công ty TNHH Thi Công xây lắp Tân Nhật C là ông Võ Thanh
Tâm và bà Đinh Thị Thuỳ Linh nhưng hiện nay đã nghỉ việc.
3
Hin nay b đơn không biết địa chỉ trú ca ông Viết Cường nên
không cung cấp cho Toà án được.
* Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa:
- Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư
phiên tòa trong quá trình giải quyết ván kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm
Hội đồng xét xử nghị án: Tòa án nhân dân khu vực 4 - Đà Nẵng đã căn cứ vào
Điều 28; Điều 35; Điều 39 của Bộ luật Ttụng dân sự, thụ giải quyết vụ án
đúng thẩm quyền. a án đã tiến hành việc thu thập chứng cứ đảm bảo theo quy
định tại Điều 97 Bộ luật tố tụng dân sự.
Thời hạn chuẩn bị xét xử được đảm bảo theo quy định tại Điều 203 Bộ luật
Ttụng dân sự. Việc cấp, tống đạt văn bản tố tụng đảm bảo theo các Điều 171,
177 Bộ luật tố tụng dân sự. Tại phiên Tòa, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa tuân
theo đúng quy định của pháp luật.
- Đối với các đương sự: Nguyên đơn, bđơn đã thực hiện đầy đủ quyền và
nghĩa vụ của người tham gia tố tụng;
- Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực
4 - Đà Nẵng đề nghị Hội đồng xét xchấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn là Công ty TNHH MTV Nga Trung T.
Buộc Công ty TNHH Thi Công xây lắp Tân Nhật C phải thanh toán cho
Công ty TNHH MTV Nga Trung T số tiền còn nợ là 29.665.662 đồng.
V án phí kinh doanh thương mại: Đề nghHội đồng xét xáp dụng Điều
147 của Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng
12 năm 2016 của Uỷ ban Thường vụ Quc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án để xem xét giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa, căn cứ kết quả tranh luận tại phiên tòa, sau khi thảo luận và nghị án. Hội đồng
xét xử nhận định:
Về thủ tục tố tụng:
[1] - Công ty TNHH MTV Nga Trung T khởi kiện Công ty TNHH Thi
Công xây lắp Tân Nhật C tr s ti: 851 Âu Cơ, phường Liên Chiu, thành
ph Đà Nẵng đến Toà án nhân dân khu vực 4 - Đà Nẵng để yêu cu thanh toán
tiền nợ chưa trả.
Toà án nhân dân khu vực 4 - Đà Nẵng đã thụ giải quyết đơn khởi kiện
của Công ty TNHH MTV Nga Trung T là đúng thẩm quyền xác định quan h
pháp luật là Tranh chấp Hợp đồng dịch vụ” là phù hp vi quy định tại Điều
30, Điều 35, 39 của Bộ luật T tụng dân sự.
Vnội dung vụ án:
4
[2] Căn cứ vào các i liệu, chứng cứ trong hvụ án cũng như nội
dung tranh tụng tại phiên tòa của đương sự thể hiện:
- Theo nguyên đơn Công ty TNHH MTV Nga Trung T thì giữa Công ty
TNHH MTV Nga Trung T Công ty TNHH Thi công xây lắp Tân Nhật C có
quan hlàm ăn tlâu, trước đây Công ty TNHH MTV Nga Trung T đã nhiều lần
vận chuyển bùn đất tại các công trình trên địa bàn thành phĐà Nẵng cho Công
ty TNHH Thi công Tân Nhật C và đã được thanh toán đầy đủ.
Tuy nhiên tngày 01/7/2024 đến ngày 12/7/2024 sau khi hoàn thành công
việc vận chuyển bùn đất tại các công trình trên địa bàn thành phtheo yêu cầu của
Công ty TNHH Thi công xây lắp Tân Nhật C với 51 chuyến xe, đơn giá
750.000đ/chuyến thể hiện tại các phiếu giao nhận hàng và đóng dấu của Công ty
TNHH Thi công xây lắp Tân Nhật C, thành tiền là 38.250.000 đồng. Trong quá
trình vận chuyển thì Công ty TNHH MTV Nga Trung T đã ng tiền của Công ty
TNHH Thi công xây lắp Tân Nhật C đđdầu là 8.584.338 đồng. Nvậy Công
ty TNHH Thi công xây lắp Tân Nhật C còn phải trả cho Công ty TNHH MTV
Nga Trung T là số tiền 29.665.662 đồng.
Công ty TNHH MTV Nga Trung T đã nhiều lần liên hệ cho Công ty TNHH
Thi công xây lắp Tân Nhật C để đôn đốc trả nợ nhưng đến nay Công ty TNHH
Thi công xây lắp Tân Nhật C cố tình không hợp tác, không thực hiện nghĩa vụ trả
nợ, làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của Công ty Nga Trung T. Nay
ng ty TNHH MTV Nga Trung T yêu cầu Công ty TNHH Thi công xây lắp Tân
Nhật C phải thanh toán số tiền còn nợ 29.665.662 đồng, không yêu cầu tiền lãi
chậm thanh toán.
- Bđơn Công ty TNHH Thi công xây lắp Tân Nhật C khẳng định không có
ký hợp đồng thuê vận chuyển bùn, đất tại các công trình với Công ty TNHH MTV
Nga Trung T. Việc thuê Công ty TNHH MTV Nga Trung T vận chuyển đất tại các
công trình trên địa bàn thành phĐà Nẵng là do cá nhân ông Lê Viết Cường đứng
ra làm việc (ông Viết Cường trước đây nhân viên của Công ty TNHH Thi
công xây lắp Tân Nhật C, tnăm 2024 ông Cường đã tách ra làm riêng). Vì vậy
Công ty TNHH MTV Nga Trung T phải xác định lại ai mới bên chịu trách
nhiệm.
Do đó việc Công ty Nga Trung T yêu cầu Công ty Tân Nhật C phải thanh
toán số tiền còn nợ 29.665.662 đồng thì Công ty Tân Nhật C không đồng ý.
Trách nhiệm trả stiền 29.665.662 đồng của cá nhân ông Viết Cường với
Công ty TNHH MTV Nga Trung T.
[3] Hội đồng xét xử nhận thấy:
5
- Mc dù trong quá trình giải quyết ván cũng như tranh tung tại phiên toà,
đại diện Công ty TNHH Thi công xây lắp Tân Nhật C không thừa nhận việc thuê
Công ty TNHH MTV Nga Trung T vận chuyển bùn đất tại các ng trình tngày
01/7/2024 đến ngày 12/7/2024.
Tuy nhiên căn cvào các phiếu giao nhận hàng của Công ty TNHH Thi
công xây lắp Tân Nhật C, có đóng dấu giáp lai nhận thể hiện từ ngày
01/7/2024 đến ngày 12/7/2024 Công ty TNHH MTV Nga Trung T đã dùng xe ben
biển kiểm soát 43C-11212 vận chuyển 51 chuyến cho Công ty TNHH Thi công
xây lắp Tân Nhật C. Đại diện Công ty TNHH Thi công xây lắp Tân Nhật C cũng
thừa nhận những phiếu giao nhận hàng này của Công ty Tân Nhật C dấu trên
phiếu giao nhận này là do kế toán của Công ty Tân Nhật C đóng.
Nvậy Hội đồng xét x khẳng định từ ngày 01/7/2024 đến ngày 12/7/2024
Công ty TNHH MTV Nga Trung T đã dùng xe ben biển kiểm soát 43C-11212 vận
chuyển 51 chuyến chbùn đất tại các công trình cho Công ty TNHH Thi công xây
lắp Tân Nhật C thật. Mặc dù hai bên không ký kết Hợp đồng thuê vận
chuyển, tuy nhiên theo quy định tại khon 1 Điều 74 của Luật thương mại thì
Hợp đồng dịch vđược thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc được xác lập
bằng hành vi cthể”, do đó trong trường hợp này thothuận vận chuyển giữa hai
Công ty không nhất thiết phải ký kết bằng Hợp đồng như bđơn trình bày.
Vic đại diện Công ty TNHH Thi công xây lắp Tân Nhật C cho rằng việc
thuê Công ty TNHH MTV Nga Trung T là cá nhân của ông Lê Viết Cường và ông
Lê Viết ờng phải chịu trách nhiệm thanh toán s tiền còn n cho Công ty
TNHH MTV Nga Trung T, tuy nhiên đại diện Công ty Tân Nhật C không đưa ra
được chứng cứ chứng mình thhiện việc này cũng như không cung cấp được địa
chỉ cư trú hiện tại của ông viết Cường đToà án lấy lời khai, đối chất cũng như
bổ sung vào tham gia t tụng trong ván.
- Theo đơn giá của những lần trước (theo bảng kê khối lượng đơn giá tháng
6/2024 đã thanh toán) hai bên đã thothuận là 750.000 đồng trên mỗi chuyến
xe vận chuyển, như vậy 51 chuyến xe đã vận chuyển (theo phiếu giao nhận) x
750.000 đồng = 38.250.000 đồng. Công ty TNHH MTV Nga Trung T thừa nhận
trong quá trình vận chuyển đã ứng tiền của Công ty TNHH Thi công xây lắp n
Nhật C đđdầu 8.584.338 đồng. Nvậy Công ty TNHH Thi công xây lắp
Tân Nhật C còn phải trả cho Công ty TNHH MTV Nga Trung T s tiền
29.665.662 đồng.
T những phân tích nhận định trên, Hội đồng xét xcó đủ sđể khẳng
định Công ty TNHH Thi công xây lắp Tân Nhật C còn n Công ty TNHH MTV
Nga Trung T số tiền 29.665.662 đồng. Do đó cần áp dụng các Điều 513; 519
của Bộ luật dân svà các Điều 74; 85; 86; 87 của Luật thương mại, Chấp nhận
6
yêu cầu khởi kiện của Công ty TNHH MTV Nga Trung T, buộc Công ty TNHH
Thi công xây lắp Tân Nhật C phải trả cho Công ty TNHH MTV Nga Trung T
số tiền 29.665.662 đồng.
[4] Tại phiên toà nguyên đơn Công ty TNHH MTV Nga Trung T không yêu
cầu Công ty TNHH Thi công xây lắp Tân Nhật C phải trlãi chậm thanh toán nên
Hội đồng xét xkhông xem xét.
[5] Tại phiên toà đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 4 - Đà Nẵng đề
nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn phù hợp với
nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.
[6] Về án phí kinh doanh thương mại thẩm: Căn cứ Điều 147 của Bộ luật
Tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016
của Uỷ ban thường vQuốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
- Công ty TNHH Thi công xây lắp Tân Nhật C phải chịu án phí kinh doanh
thương mi sơ thẩm là 3.000.000 đồng.
- Hoàn trcho Công ty TNHH MTV Nga Trung T stiền tạm ứng án phí
kinh doanh thương mại đã nộp.
Vì các l trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 26, 35, 39 của Bộ luật Ttụng dân sự;
Căn ccác Điều 513; 519; 357, khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự;
Căn cứ các Điều 74; 85; 86; 87 của Luật thương mại.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện về việc "Tranh chấp Hợp đồng dịch vụ" của
Công ty TNHH MTV Nga Trung T đối với Công ty TNHH Thi công xây lắp Tân
Nhật C
Tuyên x:
1. Buc ng ty TNHH Thi công xây lắp Tân Nhật C phải trcho Công ty
TNHH MTV Nga Trung T stiền 29.665.662đ (hai mươi chín triệu sáu trăm sáu
mươi lăm nghìn sáu trăm sáu hai đồng).
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật, người được thi hành án có đơn yêu
cầu thi hành án cho đến khi thi hành xong, bên phải thi nh án còn phải chịu
khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều
357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự, trừ trường hợp pháp luậtquy định khác.
2. Án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm: Căn cứ Điều 147 của Bộ luật T
tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016
7
của Uban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
- Án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm: 3.000.000đ (ba triệu đồng) ng
ty TNHH Thi công xây lắp Tân Nhật C phải chịu.
- Hoàn lại cho Công ty TNHH MTV Nga Trung T số tiền tạm ứng án phí đã
nộp là 1.500.000 (mt triu năm trăm nghìn đồng) theo biên lai thu s 0000771
ngày 18/7/2025 ti Thi hành án dân s thành ph Đà Nng.
3. Án xử công khai thẩm, nguyên đơn, bđơn có quyền kháng cáo trong
thời hạn 15 ngày kể tuyên án sơ thẩm.
Trường hợp bản án được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sthì người được thi hành án dân sự quyền thoả thuận thi hành án, quyn
yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui
định tại các điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực
hiện theo qui định tại điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Người tham gia tố tụng; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND Khu vực 4-ĐN;
- Thi hành án dân sTP ĐN;
- Lưu Hồ sơ vụ án. Đã ký
Nguyễn Hữu Khánh
8
9
10
11
12
13
14
15
16
Tải về
Bản án số 06/2025/KDTM-ST Bản án số 06/2025/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 06/2025/KDTM-ST Bản án số 06/2025/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất