Bản án số 06/2024/HNGĐ-ST ngày 30/09/2024 của TAND huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 06/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 06/2024/HNGĐ-ST ngày 30/09/2024 của TAND huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Bắc Yên (TAND tỉnh Sơn La)
Số hiệu: 06/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị Lò Thị M xin ly hôn với anh Hà Văn T
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN BẮC YÊN
TỈNH SƠN LA
Bản án số: 06/2024/HNGĐ-ST
Ngày 30 tháng 9 năm 2024
V/v xin ly hôn
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BẮC YÊN, TỈNH SƠN LA
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Đinh Thị Phương Thúy
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Mùa Thị Máy
2. Ông Lò Đức Toản
- Thư phiên tòa: Ông Thào A Chống Thư Tòa án nhân dân huyện Bắc
Yên, tỉnh Sơn La;
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân
huyện Bắc Yên tham gia phiên toà: Ông
Trần Hữu Hòa - Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Bắc Yên xét xử sơ
thẩm công khai vụ án dân sự thụ số: 35/2024/TLST-HNGĐ ny 23 tháng 4 m
2024 về việc xin ly hôn. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 04/2024/QĐXXST-
HNGĐ ngày 23 tháng 8 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số:
03/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 12 tháng 9 năm 2024 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Thị M, sinh m 1992. Địa chỉ: Bản A, xã B, huyện Bắc
Yên, tỉnh Sơn La. Vắng mặt.
Bị đơn: Anh Văn T, sinh năm 1990. Địa chỉ: Bản A, xã B, huyện Bắc Yên,
tỉnh Sơn La. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo nội dung đơn khi kiện đề ngày 23 tháng 4 n 2024 c lời khai trong
quá trình giải quyết ván, nguyên đơn chLò ThM trình bày như sau:
Chị anh Văn T kết hôn với nhau từ năm 2010 do cả hai cùng tự nguyện.
Anh chị có đi đăng ký kết hôn tại UBND Hồng Ngài, huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La
vào ngày 27/9/2010 được hai bên gia đình tổ chức cưới hỏi theo phong tục tập
quán. Sau khi kết hôn hai anh, chị chung sống hòa thuận, hạnh phúc đến khoảng
2
tháng 12 năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do anh chị
nhiều bất đồng trong quan điểm, lối sống; anh T tình cảm với người khác, thường
xuyên không nhà, khi về nhà thì hai anh chị thường xuyên xảy ra cãi . Đến ngày
17/4/2019, khi anh T về nhà hai anh chị đã xác định không thể tiếp tục chung sống,
anh T khi đó đã viết đơn xin ly hôn, trong đó ghi về thỏa thuận tình cảm, con
chung, tài sản chung và nợ chung của hai anh chị nhưng anh T khi đó chưa gửi đơn ra
Tòa án để giải quyết. Từ đó anh T bỏ nhà đi không quan tâm, chăm sóc con chung
của hai anh chị, thi thoảng anh T quay về 1 đến 2 ngày lại đi, anh T không cho chị M
biết hiện anh T đang làm gì, ở đâu. Chị M nhận thấy tình cảm giữa hai anh chị không
còn, cuộc sống chung vợ chồng không hạnh phúc nên đề nghị Tòa án xem xét giải
quyết cho chị ly hôn với anh Hà Văn T.
Về con chung: Anh chị 02 con chung là cháu Hà Anh T1, sinh ngày
18/5/2011 cháu Việt T2, sinh ngày 10/5/2017. Hiện các cháu T1, T2 do chị M
chăm sóc, nuôi dưỡng. Khi ly hôn, chị M nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng
giáo dục các con; không yêu cầu anh T phải trách nhiệm cấp dưỡng nuôi con
chung cùng chị.
Về tài sản chung, nợ chung vợ chồng: Ch M đnghị Tòa án không xem xét
giải quyết do anh T hiện không mặt tại địa phương trước đó hai anh chị đã tự
thỏa thuận xong.
Trong quá trình giải quyết vụ án, do anh Hà Văn T không mặt tại địa phương
nên Tòa án đã tiến hành niêm yết các thủ tục tố tụng theo quy định của pháp luật
tiến hành xác minh về nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng, con chung của chị M và anh
T cũng như xác minh về sự vắng mặt của anh T với bố mẹ anh T, với trưởng bản A,
UBND B Công an xã B nơi anh T, chM đăng nhân khẩu thường t. Qua
xác minh xác định: ChM anh T kết hôn trên sở tự nguyện, đi đăng kết
hôn theo quy định của pháp luật và được gia đình tổ chức cưới hỏi theo phong tục tập
quán. Trong thời gian chung sống, chị M anh T nhiều mâu thuẫn, bất đồng
trong cuộc sống. Anh chị 02 con chung cháu Anh T1, sinh ngày 18/5/2011
cháu Việt T2, sinh ngày 10/5/2017; các cháu do chị M chăm sóc, nuôi dưỡng.
Anh T thường xuyên vắng mặt tại địa phương, anh T không khai báo tạm trú nơi
khác, không ai biết hiện nay anh T đang làm gì, ở đâu.
Tòa án đã đăng thông báo về việc thụ lý vụ án trên Báo Công lý và Đài tiếng nói
Việt Nam trong ba kỳ liên tiếp để anh T được biết, tham gia giải quyết vụ án. Tuy
nhiên, đến nay anh T không bất cứ thông tin hay ý kiến nào gửi đến Tòa án để
xem xét.
Tại văn bản ghi ý kiến của con chung chưa thành niên trên 07 tuổi ngày
10/5/2024, cháu Hà Anh T1 và cháu Hà Việt T2 đều có nguyện vọng được ở cùng mẹ
là chị Lò Thị M khi bố mẹ ly hôn.
3
Do anh T vắng mặt tại địa phương các đương schưa thống nhất được toàn
bộ việc giải quyết vụ án nên vụ án được đưa ra xét xử theo quy định.
Sau khi những người tham gia t tng pt biểu tranh lun tại phiên tòa, đại
din Viện kiểm sát nn dân huyện Bắc Yên, tnh Sơn La phát biểu ý kiến v việc
tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thm phán, Hội
đồng xét xử; việc chp hành pháp luật của những ngưi tham gia t tng dân s k
tkhi thụ vụ án cho đến trước thi đim Hội đồng xét x nghị án và quan điểm
gii quyết v án như sau:
- Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử trong quá
trình giải quyết vụ án, ktừ khi thụ cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị
án là đúng quy định của pháp luật.
- Việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng: Từ khi thụ lý vụ
án đến phiên toà ngày hôm nay nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ các quyền nghĩa
vụ tố tụng của mình.
- V quan điểm gii quyết v án: Căn ccác tài liu chng ccó trong h
ti phiên tòa, trên cơ s xem xét tt c các ý kiến ca những người tham gia
phiên tòa, Kiểm sát viên đnghị Hội đng xét x áp dụng khoản 1 Điều 28, điểm a
khon 1 Điều 35, khoản 1, điểm b khoản 2 Điu 227, khoản 1, 3 Điều 228, Điều 147,
266, 271, 238 Điều 273 Bộ luật Tố tụng n sự năm 2015; Điều 56, Điều 81, Điu
82, Điều 83 Luật n nhân và gia đình năm 2014; Điểm a khoản 5 Điu 27 Nghị quyết
số 326/2016/ UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Tờng vụ Quốc hội quy định
về mc thu, min, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phía án, tuyên xử
theo hướng:
+ Về hôn nn: X cho ch Th M được ly hôn với anh Văn T.
+ Về con chung: Giao cháu Anh T1, sinh ngày 18/5/2011 cháu Việt
T2, sinh ngày 10/5/2017 cho chị Thị M trực tiếp nuôi dưỡng giáo dục cho đến
khi cháu T1, T2 trưởng thành (đủ 18 tuổi khả năng lao động). Chấp nhận việc
chị M không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con chung.
Sau khi ly hôn, anh T đưc quyền thăm nom con theo quy định ca pháp lut;
không ai được quyền ngăn cn anh thc hin quyền này theo quy đnh của Điều 82,
Điu 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
+ Về tài sản chung, nợ chung vợ chồng: Chấp nhận việc chị Thị M không
yêu cầu giải quyết về tài sản và nợ chung vợ chồng.
+ Về án phí: Chị Thị M phải chịu án phôn nhân gia đình thẩm theo
quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
4
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử xét thấy:
[1] Về tố tụng:
Xét yêu cu khi kin được xác định trong đơn khởi kin và li khai ca ch
Thị M v vic xin ly hôn vi anh Hà Văn T. Ch M đề ngh Tòa án gii quyết các vn
đề liên quan đến ly hôn, con chung. Do vậy, căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a
khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 B lut T tng dân s thì Tòa án nhân dân
huyn Bc Yên th v án hôn nhân gia đình xác đnh quan h tranh chp xin
ly hôn, tranh chp v nuôi con chung, thc hiện nghĩa vụ chung v tài sn ca v
chng sau khi ly hôn là đúng quy định ca pháp lut.
Trước khi mở phiên tòa, Tòa án đã triệu tập hợp lệ đối với các đương sự trong
vụ án. Tuy nhiên, ngun đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, bị đơn đã được Tòa án
triệu tập hợp lệ 02 lần nhưng vắng mặt không có do. Do vậy, Tòa án vẫn tiến hành
xét xử vụ án phù hợp với quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng
dân sự năm 2015.
[2] Về yêu cầu xin ly hôn:
[2.1] Về hôn nhân:
Chị Thị M anh Văn T tnguyện kết hôn với nhau tnăm 2010, anh
chị đã được UBND Hồng Ngài, huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La cấp giấy chứng nhận
kết hôn vào ngày 27/9/2010. Khi kết hôn hai bên đđiều kiện kết hôn theo quy định
của pháp luật, do đó anh chị vợ chồng hợp pháp. Sau khi kết hôn hai anh, chị
chung sống hòa thuận, hạnh phúc được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn. Chị M
cho rằng nguyên nhân mâu thuẫn do hai anh chị nhiều bất đồng trong quan
điểm, lối sống, anh T quan hệ tình cảm với người khác thường xuyên vắng mặt
tại địa phương. Chị M xác định tình cảm vợ chồng không còn, hai anh chị không thể
tiếp tục chung sống nên nguyện vọng xin ly hôn với anh T. Quá trình xác minh
tình trạng hôn nhân tại gia đình anh T và tại địa phương nơi chị M và anh T sinh sống
cũng thể hiện vợ chồng anh chị nhiều lần mâu thuẫn, anh T thường xuyên vắng
mặt tại địa phương, không quan tâm, chăm sóc gia đình, không thông báo hiện nay
đang ở đâu, làm. Hội đồng xét xử xét thấy tình trạng hôn nhân giữa chị M và anh T
mâu thuẫn đã trầm trọng, mục đích của hôn nhân không đạt được, do đó cần căn cứ
Điều 56 của Luật Hôn nhân gia đình năm 2014, cho ly hôn giữa chị Thị M
anh Hà Văn T.
[2.2] Về con chung: Chị M và anh T 02 con chung cháu Anh T1, sinh
ngày 18/5/2011 cháu Việt T2, sinh ngày 10/5/2017. Trong quá trình giải quyết
vụ án, chị M nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng cả hai cháu T1, T2 đến tuổi
trưởng thành; không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị.
5
Hội đồng xét xxét thấy: ch M nơi cư trú ràng, các cháu T1, T2 đều
nguyện vọng cùng chị M hiện tại anh T không mặt tại đia phương, không ai
biết anh T hiện làm gì, đâu. vậy, để đảm bo v quyn li mi mt cho cháu T1
cháu T2, cn chp nhn nguyn vng ca ch M, giao cháu Anh T1, sinh ngày
18/5/2011 cháu Việt T2, sinh ngày 10/5/2017 cho chị M trực tiếp nuôi dưỡng
giáo dục cho đến khi cháu T1, T2 trưởng thành đ18 tuổi. Chấp nhận việc chị M
không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con chung.
[2.3] Về tài sản chung, nợ chung vợ chồng: Trong quá trình giải quyết vụ án,
chị M đề nghị Tòa án không giải quyết do trước đó anh T chị M đã tự thỏa thuận
và hiện anh T không có mặt tại địa phương nơi cư trú. Vì vậy, Hội đồng xét xử không
xem xét, giải quyết trong vụ án này. Nếu sau này phát sinh tranh chấp về tài sản
chung, nợ chung và có người khởi kiện thì sẽ được giải quyết ở một vụ án khác.
[2.4] Về án phí: Chị Thị M phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định
của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
n cứ:
- Khoản 1 Điu 28, điểm a khoản 1 Điu 35, khon 1, điểm b khoản 2 Điều 227,
khon 1, 3 Điu 228, Điu 147, 266, 271, 238 Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm
2015;
- Điều 56, Điều 81, Điu 82, Điu 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
- Điểm a khon 5 Điều 27 Ngh quyết số 326/2016/ UBTVQH14 ngày
30/12/2016 củay ban Thường vụ Quốc hội quy đnh về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
qun s dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Vn nhân: Cho ly hôn giữa chị Thị M và anh Hà n T.
2. Về con chung: Giao các cháu Anh T1, sinh ngày 18/5/2011 cháu
Việt T2, sinh ngày 10/5/2017 cho chị Lò Th M trực tiếp nuôi dưỡng giáo dục cho
đến khi các cháu T1, T2 trưởng thành (đủ 18 tuổi khả năng lao động) hoặc đến
khi có quyết định khác của quan có thẩm quyền. Chấp nhận việc chị M không yêu
cầu anh T cấp dưỡng nuôi con chung.
Sau khi ly hôn, anh T được quyền thăm nom con, không ai được cản trở anh
được thực hiện quyền này theo quy định tại Điều 82, 83 Luật Hôn nhân gia đình
năm 2014.
6
3. Về tài sản chung, nchung vợ chồng: Chấp nhận việc chị M không yêu cầu
Tòa án xem xét, giải quyết. Nếu sau này phát sinh tranh chấp về tài sản chung, nợ
chung vợ chồng và có người khởi kiện thì sẽ được giải quyết ở một vụ án khác.
4. Về án phí: Chị Thị M phải chịu án phôn nhân gia đình thẩm
300.000 (Ba trăm nghìn) đồng nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí
300.000 (ba trăm nghìn) đồng đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án
số 0000627 ngày 23 tháng 4 m 2024 tại Chi cục thi hành án dân shuyện Bắc
Yên, tỉnh Sơn La.
5. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn được quyền kháng cáo trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết./.
Nơi nhận:
- Tòa án nhân dân tỉnh Sơn La;
- Vin kim sát nhân dân tỉnh Sơn La;
- Vin kim sát nhân dân huyn Bc Yên;
- Chi cc THADS huyn Bc Yên;
- UBND xã Hng Ngài, huyn Bc Yên ;
- Các đương sự.
- Lưu hồ sơ, án văn.
T/M HỘI ĐỒNG XÉT X
THM PHÁN CH TA PHIÊN TÒA
Đinh Thị Phương Thúy
Tải về
Bản án số 06/2024/HNGĐ-ST Bản án số 06/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 06/2024/HNGĐ-ST Bản án số 06/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất