Bản án số 05/2025/KDTM-ST ngày 28/11/2024 của TAND huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 05/2025/KDTM-ST

Tên Bản án: Bản án số 05/2025/KDTM-ST ngày 28/11/2024 của TAND huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Xuân Lộc (TAND tỉnh Đồng Nai)
Số hiệu: 05/2025/KDTM-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 28/11/2024
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng Thương mại cổ phần N1. 1.1. Buộc bà Võ Thị Kim S và ông Đoàn Đức La V phải trả cho Ngân hàng Thương mại cổ phần N1 tổng số tiền là 3.372.744.288 đồng (Ba tỷ ba trăm bảy mươi hai triệu bảy trăm bốn mươi bốn ngàn hai trăm tám mươi tám đồng), Trong đó, số tiền nợ gốc là 2.999.818.942 đồng (Hai tỷ chín trăm chín mươi chín triệu tám trăm mười tám ngàn chín trăm bốn mươi hai đồng); Nợ lãi
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN XUÂN LỘC
TỈNH ĐỒNG NAI
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 05/2024/KDTM-ST
Ngày: 28-11-2024
V/v “Tranh chấp về hợp đồng tín dụng”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN XUÂN LỘC, TỈNH ĐỒNG NAI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Quỳnh Hương
Các Hội thẩm nhân dân:Ông Lê Tịnh Thới
Ông Hồ Phi Công
- Thư phiên tòa: Ngô Thị Châu Loan - Thư ký Tòa án nhân dân huyện Xuân
Lộc, tỉnh Đồng Nai
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai tham
gia phiên tòa: Bà Phạm Thị Lý - Kiểm sát viên
Ngày 28 tháng 11 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Xuân Lộc xét
xử thẩm công khai vụ án thụ số: 197/2024/TLST-DS ngày 24 tháng 6 năm
2024 về việc “Tranh chấp về hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số: 89/2024/QĐXXST-DS ngày 22 tháng 10 năm 2024 Quyết định hoãn
phiên tòa số 306/2024/QDXXST-DS ngày 12 tháng 11 năm 2024, giữa các đương
sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại cổ phần N1
Địa chỉ trụ sở: số A T, phường L, quận H, Thành phố Hà Nội.
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn:
1. Ông Nguyễn Chung N, chức vụ: Phó Giám đốc, Ngân hàng Thương mại
cổ phần N1 - Chi nhánh Đ.
Địa chỉ: E, Quốc lộ A, xã H 3, huyện T, tỉnh Đồng Nai.
2. Ông Trần Minh K, chức vụ: Phó Trưởng phòng phụ trách khách hàng bán
lẻ, Ngân hàng Thương mại cổ phần N1 - Chi nhánh Đ.
Địa chỉ: E, Quốc lộ A, xã H 3, huyện T, tỉnh Đồng Nai.
3. Ông Mai Thanh T, chức vụ: Chuyên viên thẩm định tín dụng, Ngân hàng
Thương mại cổ phần N1 - Chi nhánh Đ.
Địa chỉ: E, Quốc lộ A, xã H 3, huyện T, tỉnh Đồng Nai.
Là người đại diện theo ủy quyền (Văn bản ủy quyền ngày 07/5/2024).
2
- Bị đơn: 1. Ông Đoàn Đức La V, sinh năm: 1964
2. Bà Võ Thị Kim S, sinh năm: 1961
Cùng địa chỉ: ấp A, xã X, huyện X, tỉnh Đồng Nai.
Người đại diện hợp pháp của ông Đoàn Đức La V Võ Thị Kim S: Ông
Nguyễn Công D, sinh năm: 1982
Địa chỉ: ấp T, xã X, huyện X, tỉnh Đồng Nai
Là người đại diện theo ủy quyền (Văn bản ủy quyền ngày 29/8/2024).
(Ông K, ông T có mặt; ông N, bà S, ông V và ông D
vắng mặt tại phiên tòa)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, biên bản lấy lời khai, trong quá trình giải
quyết vụ án tại phiên tòa người đại diện hợp pháp của nguyên đơn Ngân hàng
Thương mại cổ phần N1 (gọi tắt là Ngân hàng) trình bày:
Thị Kim S ông Đoàn Đức La V đã ký kết Hợp đồng tín dụng số
20220152/NHNT.KHBL ngày 22/07/2022 với Ngân hàng TMCP N1 - Chi
nhánh Đ. Theo hợp đồng, Ngân hàng đồng ý cấp cho khách hàng: tổng số tiền vay
3.000.000.000 đồng (Bằng chữ: Ba tỷ đồng); Mục đích vay vốn để thanh toán
Bổ sung vốn lưu động phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh vật điện nước các
loại; Thời hạn cấp tín dụng: 06 tháng kể từ ngày tiếp theo của ngày giải ngân và
được ghi trên từng giấy nhận nợ.
Ngân hàng đã tiến hành giải ngân cho Thị Kim S ông Đoàn Đức
La V theo hợp đồng cho vay 20220152/NHNT.KHBL ngày 22/07/2022, tại Giấy
nhận nợ:
- Giấy nhận nsố 08 ngày 14/07/2023: Stiền 1.000.000.000 đồng; Ngày
đến hạn trả nợ 12/01/2024; Kỳ hạn trả nợ: Định kỳ trả lãi vào ngày 01 hàng
tháng, khách hàng có nghĩa vụ thanh tiền gốc và i vay cho Ngân hàng; Lãi suất:
Lãi suất theo quy định của Ngân hàng trong từng thời kỳ.
- Giấy nhận nsố 09 ngày 18/07/2023: Stiền 1.000.000.000 đồng; Ngày
đến hạn trả nợ 17/01/2024; Kỳ hạn trả nợ: Định kỳ trả lãi vào ngày 01 hàng
tháng, khách hàng có nghĩa vụ thanh tiền gốc và lãi vay cho Ngân hàng; Lãi suất:
Lãi suất theo quy định của Ngân hàng trong từng thời kỳ.
- Giấy nhận nsố 10 ngày 19/07/2023: Stiền 1.000.000.000 đồng; Ngày
đến hạn trả nợ 18/01/2024; Kỳ hạn trả hợ: Định kỳ trả lãi vào ngày 01 hàng
tháng, khách hàng nghĩa vụ thanh toán tiền gốc lãi vay cho ngân hàng; Lãi
suất: Lãi suất theo quy định của Ngân hàng trong từng thời kỳ.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng từ tháng 07/2022 đến tháng 12/2023, bà
Võ Thị Kim Sông Đoàn Đức La V thực hiện trả nợ cho Ngân hàng. Tuy nhiên,
04 kỳ liên tiếp từ kỳ tháng 01/2024 đến kỳ tháng 04/2024 Thị Kim S và ông
3
Đoàn Đức La V không thực hiện đúng cam kết về thời gian thanh toán nợ cho Ngân
hàng, thường xuyên phát sinh nợ quá hạn và dẫn đến nợ xấu.
Ngày 23/04/2024, Ngân hàng tiếp tục gửi Thông báo chuyển nợ quá hạn đối
với toàn bộ nợ của khách hàng tại VCB đến khách hàng theo thông báo số
323/VCB-ĐĐN.
Đến thời điểm hiện tại Ngân hàng không nhận được đủ số tiền trả nợ hàng
tháng từ bà Võ Thị Kim S và ông Đoàn Đức La V.
Tính đến hết ngày 28/11/2024, tổng dư nợ vay của bà Võ Thị Kim S và ông
Đoàn Đức La V tại Ngân hàng là: 3.372.744.288 đồng, gồm:
+ Nợ gốc: 2.999.818.942 đồng;
+ Nợ lãi: 244.875.946 đồng;
+ Lãi phạt trên nợ gốc quá hạn là 118.348.931 đồng;
+ Lãi chậm thanh toán là: 9.700.469 đồng.
Về tài sản bảo đảm: Đđảm bảo cho nghĩa vụ thanh toán khoản nợ của khách
hàng theo các Hợp đồng cho vay nên trên, bà Võ Thị Kim S và ông Đoàn Đức La
V đã kết Hợp đồng thể chấp Quyền sử dụng đất số 20220034/NHNT.KHBL
ngày 02/03/2022 được công chứng tại Văn phòng C - Địa chỉ: B, quốc lộ A, ấp A,
B, huyện T, tỉnh Đồng Nai, số công chứng 2890, quyển số 02/2022TP/CC-
SCC/HĐGD với tài sản là: Toàn bộ Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất
tại thửa đất số 686 tờ bản đồ 25 có địa chỉ tại xã X, huyện X, tỉnh Đồng Nai. Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nở và tài sản khác gắn liền với đất
số DD 778153, số vào sổ cấp GCN CS 15072 do Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh
Đ cấp ngày 12/01/2022.
Theo đó các bên thống nhất thỏa thuận đến hết thời hạn thanh toán khách
hàng không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng thì Ngân hàng được
toàn quyền xử lý tài sản thế chấp nêu trên.
Ngân hàng TMCP N1 khởi kiện đối với bà Võ Thị Kim S và ông Đoàn Đức
La V, yêu cầu Tòa án như sau:
+ Buộc Thị Kim S ông Đoàn Đức La V thực hiện nghĩa vụ thanh
toán cho Ngân hàng TMCP N1 toàn bộ số tiền tạm tính đến hết ngày 28/11/2024
là: 3.372.744.288 đồng (Ba tỷ ba trăm bảy mươi hai triệu bảy trăm bốn mươi bốn
ngàn hai trăm tám mươi tám đồng), trong đó nợ gốc là 2.999.818.942 đồng, nợ lãi
trong hạn 244.875.946 đồng, lãi phạt trên nợ gốc quá hạn 118.348.931 đồng
lãi chậm thanh toán 9.700.469 đồng. toàn bộ các khoản lãi, lãi quá hạn,
phí phát sinh cho đến khi bà Võ Thị Kim Sông Đoàn Đức La V thanh toán xong
toàn bộ nghĩa vụ theo các hợp đồng tín dụng nêu trên.
+ Buộc bà Thị Kim S ông Đoàn Đức La V phải tiếp tục trả lãi cho
Ngân hàng TMCP N1 theo lãi suất thỏa thuận tại hợp đồng tín dụng, kể từ ngày
tiếp theo ngày Tòa án tuyên án cho đến ngày thực tế bà Võ Thị Kim Sông Đoàn
Đức La Vang T1 hết nợ cho Ngân hàng TMCP N1.
4
+ Nếu Thị Kim S ông Đoàn Đức La V không trả hết nợ thì Ngân
hàng TMCP N1 được quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự xử tài sản thế
chấp là quyền sử dụng đất của bà Võ Thị Kim S và ông Đoàn Đức La V để thu hồi
nợ.
+ Trường hợp stiền thu được từ việc xử tài sản thế chấp không đủ trả
nợ, thì Thị Kim S ông Đoàn Đức La V vẫn phải tiếp tục trả ncho đến
khi thanh toán hết nợ
+ Về chi ptố tụng: Số tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ
5.000.000 đồng (Năm triệu đồng), Ngân hàng TMCP N1 yêu cầu phía bị đơn phải
chịu chi phí tố tụng nêu trên và thanh toán lại số tiền chi phí tố tụng Ngân hàng đã
nộp.
Ngoài ra, Ngân hàng không có yêu cầu gì khác.
* Tại biên bản lấy lời khai của đương sự ngày 31/7/2024, bị đơn Võ Thị
Kim S và ông Đoàn Đức La V cùng trình bày:
Ông cùng Ngân hàng TMCP N1 kết hợp đồng tín dụng số
20220152/HĐBĐ/NHNT.KHBL ký ngày 22/07/2022. Theo hợp đồng, Ngân hàng
cho ông vay số tiền là 3.000.000.000 đồng, mục đích để bổ sung vốn kinh doanh
với quá trình vay như sau:
- Giấy nhận nsố 08 ngày 14/07/2023: Stiền 1.000.000.000 đồng; Ngày
đến hạn trả nợ là 12/01/2024;
- Giấy nhận nsố 09 ngày 18/07/2023: Stiền 1.000.000.000 đồng; Ngày
đến hạn trả nợ là 17/01/2024;
- Giấy nhận nsố 10 ngày 19/07/2023: Stiền 1.000.000.000 đồng; Ngày
đến hạn trả nợ là 18/01/2024;
Định kỳ trả lãi vào ngày 01 hàng tháng; lãi suất theo quy định của Ngân hàng
trong từng thời kỳ.
Để đảm bảo cho khoản vay nêu trên, ông thế chấp cho Ngân hàng thửa
đất số 686, tờ bản đồ 25, xã X, huyện X, tỉnh Đồng Nai.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng từ tháng 7/2022 đến tháng 12/2023, ông
đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Ngân hàng. Tuy nhiên, từ tháng 01/2024 đến
tháng 4/2024, ông chưa thực hiện nghĩa vụ thanh toán đối với Ngân hàng
do kinh tế khó khăn, ông bà chưa chuyển nhượng được đất để thanh toán cho Ngân
hàng. Ông bà thống nhất với khoản nợ mà ngân hàng khởi kiện, ông bà đồng ý trả
nợ theo yêu cầu của ngân hàng.
* Ý kiến của Kiểm sát viên tại phiên tòa:
- Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa:
Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng, đầy đủ quy định của Bộ luật Tố tụng dân
sự và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan về việc xét xử vụ việc.
Thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng, đầy đủ những nhiệm vụ quyền hạn của
mình theo quy định tại Điều 51 Bluật Tố tụng dân sự c văn bản quy phạm
5
pháp luật có liên quan về việc xét xử vụ việc.
- Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng:
Nguyên đơn Ngân hàng TMCP N1 đã thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ
tố tụng, cung cấp chứng cứ cho Tòa án để chứng minh những yêu cầu hợp pháp
của mình là thực hiện đúng các quy định tại Điều 70, 71, 96, 227 Bộ luật Tố tụng
dân sự. Bị đơn Thị Kim S ông Đoàn Đức La V đã thực hiện đúng quy
định về quyền, nghĩa vụ của bị đơn tại Điều 70, 72, 227 Bộ luật Tố tụng n sự;
người đại diện hợp pháp của bị đơn ông Nguyễn Công D không thực hiện đúng
quyền và nghĩa vụ tố tụng quy định tại Điều 70, 72 Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Về nội dung vụ án: Căn cứ Điều 299, 303, 323, 463 và 466 Bộ luật Dân sự
năm 2015; khoản 2 Điều 91, khoản 2 Điều 95, điểm a khoản 3 Điều 98 Luật các tổ
chức tín dụng năm 2010; đề nghị Hội đồng xét xử tuyên chấp nhận yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn, buộc Thị Kim S ông Đoàn Đức La V thực hiện
nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng TMCP N1 toàn bộ số tiền gốc 2.999.818.942
đồng và lãi suất theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ pháp luật: Thị Kim S và ông Đoàn Đức La V kết
hợp đồng tín dụng với Ngân hàng TMCP N1 với mục đích vay tiền để bổ sung
vốn lưu động phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh vật tư điện nước các loại,….
Nguyên đơn bị đơn đều đăng kinh doanh; phát sinh tranh chấp trong
hoạt động kinh doanh, thương mại, nên quan hpháp luật tranh chấp giữa các
đương sự Tranh chấp hợp đồng tín dụngtheo quy định tại khoản 1 Điều 30 B
luật Tố tụng dân sự, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại
khoản 3 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về thẩm quyền giải quyết: Người bị kiện bà Võ Thị Kim S và ông Đoàn
Đức La V đăng thường trú tại ấp A, xã X, huyện X, tỉnh Đồng Nai nên vụ án
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Xuân Lộc theo quy định
tại khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[3] Về tư cách tố tụng của đương strong vụ án: Ngân hàng TMCP N1 khởi
kiện đối với S và ông V nên xác định Ngân hàng TMCP N1 nguyên đơn,
S và ông V bđơn theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 68 Bộ luật Tố tụng
dân sự.
Bà S và ông V ủy quyền tham gia tố tụng cho ông Nguyễn Công D; văn bản
ủy quyền phù hợp với quy định của pháp luật nên xác định ông D người đại din
hợp pháp của bà S và ông V.
[4] Về thủ tục tố tụng:
Ông Nguyễn Công D đã được triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa nhưng vng
mt lần thứ hai, nên căn c khoản 1 Điều 227 của Bộ lut T tng dân s xét x
6
vng mt ông D phù hợp.
[5] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
[5.1] Căn cứ các tài liệu, chứng cứ do Ngân hàng cung cấp thể hiện:
S ông V có kết Hợp đồng cho vay theo hạn mức s
20220152/NHNT.KHBL ngày 22/7/2022 với Ngân hàng TMCP N1. Hai bên thỏa
thuận các điều khoản, trong đó có:
+ Hạn mức cho vay tối đa là 3.000.000.000 đồng;
+ Thời hạn cho vay của mi khoản nợ tối đa là 06 tháng;
+ Mục đích sử dụng vốn vay: bổ sung vốn lưu động phục vụ hoạt động sản
xuất kinh doanh;
+ Lãi suất cho vay trong hạn: lãi suất cho vay được xác định tại thời điểm
giải ngân vốn cho vay theo thông o i suất cho vay của Ngân hàng trong từng
thời kỳ và được ghi trên Giấy nhận nợ.
Theo Giấy nhận nsố 08 ngày 14/7/2023, S ông V đồng ý nhận nợ với
Ngân hàng số tiền vay 1.000.000.000 đồng (Một tỷ đồng); mục đích vay: bổ sung
vốn lưu động phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh vật điện nước các loại; thời
hạn cho vay: 179 ngày; Ngày giải ngân vốn cho vay: 14/7/2023; ngày đến hạn:
12/01/2024. i suất cho vay trong hạn: 9%/năm; lãi suất áp dụng đối với nợ
gốc bị quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn; lãi suất áp dụng đối với lãi chậm trả:
10%/năm số dư lãi chậm trả.
Theo Giấy nhận nsố 09 ngày 18/7/2023, S ông V đồng ý nhận nợ với
Ngân hàng số tiền vay 1.000.000.000 đồng (Một tỷ đồng); mục đích vay: bổ sung
vốn lưu động phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh vật điện nước các loại; thời
hạn cho vay: 179 ngày; Ngày giải ngân vốn cho vay: 18/7/2023; ngày đến hạn:
17/01/2024. i suất cho vay trong hạn: 9%/năm; lãi suất áp dụng đối với nợ
gốc bị quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn; lãi suất áp dụng đối với lãi chậm trả:
10%/năm số dư lãi chậm trả.
Theo Giấy nhận nsố 10 ngày 19/7/2023, S và ông V đồng ý nhận nợ với
Ngân hàng số tiền vay 1.000.000.000 đồng (Một tỷ đồng); mục đích vay: bổ sung
vốn lưu động phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh vật điện nước các loại; thời
hạn cho vay: 179 ngày; Ngày giải ngân vốn cho vay: 19/7/2023; ngày đến hạn:
18/01/2024. i suất cho vay trong hạn: 9%/năm; lãi suất áp dụng đối với nợ
gốc bị quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn; lãi suất áp dụng đối với lãi chậm trả:
10%/năm số dư lãi chậm trả.
Việc ký kết hợp đồng cho vay theo hạn mức nêu trên dựa trên tinh thần tự
nguyện giữa các bên phù hợp với quy định tại Điều 91 Luật Các tổ chức tín
dụng.
[5.2] Để bảo đảm cho các khoản vay nêu trên, S kết Hợp đồng thế chấp
Quyền sử dụng đất số 20220034/HĐBĐ/NHNT. ngày 02/3/2022 được công chứng
tại Văn phòng C với tài sản thế chấp là: Quyền s dụng đất tại thửa đất số 686, tờ
7
bản đồ số 25, địa chỉ tại X, huyện X, tỉnh Đồng Nai; Giấy chứng nhận Quyền
sử dụng đất quyền sở hữu nhà i sản khác gắn liền với đất số 778153 ngày
12/01/2022, do Sở T cấp cho bà Võ Thị Kim S. Sau khi ký kết hợp đồng thế chấp
số 20220034/HĐBĐ/NHNT., các bên đã thực hiện thủ tục đăng ký thế chấp quyền
sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, được Văn phòng đăng đất đai tỉnh Đ xác
nhận việc thế chấp quyền sdụng đất nêu trên vào ngày 03/3/2022. Do đó, việc
kết hợp đồng thế chấp tài sản và thủ tục đăng ký tài sản đảm bảo là đúng quy định
pháp luật.
[5.3] Sau khi các bên ký kết hợp đồng tín dụng và hợp đồng thế chấp tài sản,
Ngân hàng đã giải ngân cho S và ông V tổng số tiền vay là 3.000.000.000 đồng.
Sau khi vay, tính đến ngày 26/4/2024, S ông V đã trả được tổng số tiền n
gốc 181.058 đồng. S ông V cũng thừa nhận tính tới 26/4/2024, ông bà còn
nợ Ngân hàng 2.999.818.942 đồng. Ông đồng ý trả nợ gốc, nợ lãi cùng các khoản
lãi, phí phát sinh theo yêu cầu của Ngân hàng.
Nhận thấy, việc tính dư nợ gốc còn lại và nợ lãi trong hạn, quá hạn, lãi chậm
trả trên số dư lãi chưa thanh toán sau khi khấu trừ khoản tiền gốc S ông
V đã thanh toán tính đến hết ngày 28/11/2024 như Ngân hàng đã cung cp phù
hợp với những điều khoản thỏa thuận về lãi suất trong hợp đồng tín dụng. Do đó,
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứ nên chấp nhận, buộc S ông V
phải trả cho Ngân hàng TMCP N1 số tiền nợ gốc 2.999.818.942 đồng; Nợ lãi:
244.875.946 đồng; Lãi phạt trên ngốc quá hạn 118.348.931 đồng; Lãi chậm trả
là: 9.700.469 đồng; Tổng số tiền 3.372.744.288 đồng (Ba tỷ ba trăm bảy mươi
hai triệu bảy trăm bốn mươi bốn ngàn hai trăm tám mươi tám đồng).
[6] Tài sản đảm bảo nghĩa vụ thanh toán Quyền sdụng đất tại thửa đất
số 686, tờ bản đồ số 25, địa chỉ tại X, huyện X, tỉnh Đồng Nai; do đó, trường
hợp S ông V không thanh toán hoc thanh toán không đủ số nợ cho Ngân
hàng TMCP N1, thì Ngân hàng được quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xử lý
tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất đất số 686, tờ bản đồ số 25, X, huyện X,
tỉnh Đồng Naiđể thu hồi nợ.
Trường hợp số tiền thu được từ việc xử lý tài sản thế chấp không đủ trả nợ,
thì bà S và ông V vẫn phải tiếp tục trả nợ cho đến khi thanh toán hết nợ.
[7] Về chi phí tố tụng: Nguyên đơn đã tạm ứng chi pxem xét thẩm định
tại chỗ là 5.000.000 đồng. Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận,
nên bị đơn phải chịu chi phí tố tụng và có nghĩa vụ hoàn lại cho nguyên đơn số tiền
5.000.000 đồng.
[8] Về án phí: S ông V người cao tuổi và đơn xin miễn án phí,
thuộc trường hợp được miễn án ptheo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của y ban Thường
vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí
Tòa án.
8
[9] Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Xuân Lộc phù
hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ Điều 30, Điều 35, Điều 39, Điều 155, Điều 156, Điều 157, Điều
158, Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
- Căn cứ Điều 299, Điều 323, Điều 463 Điều 466 của Bộ luật Dân sự năm
2015;
- Căn cứ Điều 91, Điều 95 Luật Các t chc tín dng;
- Căn cứ Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng
thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;
- Căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa án.
Tuyên xử
1. Chp nhn toàn b yêu cu khi kin của nguyên đơn Ngân hàng Thương
mại cổ phần N1.
1.1. Buộc bà Võ Thị Kim S và ông Đoàn Đức La V phải trả cho Ngân hàng
Thương mại cổ phần N1 tổng số tiền 3.372.744.288 đồng (Ba tỷ ba trăm bảy
mươi hai triệu bảy trăm bốn mươi bốn ngàn hai trăm tám mươi tám đồng),
Trong đó, số tiền nợ gốc là 2.999.818.942 đồng (Hai tỷ chín trăm chín mươi
chín triệu tám trăm mười tám ngàn chín trăm bốn mươi hai đồng); Nợ lãi:
244.875.946 đồng; Lãi phạt trên ngốc quá hạn 118.348.931 đồng; Lãi phạt trên
nợ lãi quá hạn là: 9.700.469 đồng.
1.2. Kể từ ngày tiếp theo của ngày tuyên án sơ thẩm cho đến khi thi hành án
xong, bà Thị Kim Sông Đoàn Đức La V n phải chịu khoản tiền lãi của số
tiền nợ gốc phải thi hành theo mức lãi suất thỏa thuận tại Hợp đồng cho vay theo
hạn mức số 20220152/NHNT.KHBL ngày 22/7/2022.
1.3. Nghĩa vụ thanh toán nợ của Thị Kim S và ông Đoàn Đức La V
theo Hợp đồng cho vay theo hạn mức số 20220152/NHNT.KHBL ngày 22/7/2022
được bảo đảm bằng tài sản thế chấp Quyền sử dụng đất tại thửa đất số 686, tờ
bản đồ số 25, địa chỉ tại X, huyện X, tỉnh Đồng Nai; Giấy chứng nhận Quyền
sử dụng đất quyền sở hữu nhà i sản khác gắn liền với đất số 778153 ngày
12/01/2022, do Sở T cấp cho bà Võ Thị Kim S.
Trường hợp Thị Kim S ông Đoàn Đức La V không thanh toán hoc
thanh toán không đủ số nợ trên, thì Ngân hàng Thương mại cổ phần N1 quyền
yêu cầuquan thẩm quyền xử lý tài sản thế chấp Quyền sử dụng đất tại thửa
đất số 686, tờ bản đồ số 25, địa chỉ tại xã X, huyện X, tỉnh Đồng Nai; Giấy chứng
nhận Quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất số
778153 ngày 12/01/2022, do Sở T cấp cho bà Võ Thị Kim S.
9
Trường hợp số tiền thu được từ việc xử lý tài sản thế chấp không đủ trả nợ,
thì Thị Kim S ông Đoàn Đức La V vẫn phải tiếp tục trả nợ cho đến khi
thanh toán hết nợ.
1.4. Về chi phí tố tụng: Buộc bà Võ Thị Kim S và ông Đoàn Đức La V phải
trả cho Ngân hàng Thương mại cổ phần N1 số tiền 5.000.000 đồng (Năm triệu
đồng).
2. Về án phí: Võ Thị Kim S và ông Đoàn Đức La V được miễn án phí.
Hoàn trả cho Ngân hàng Thương mại cổ phần N1 số tiền tạm ứng án phí đã
nộp là 47.076.000 đồng (Bốn mươi bảy triệu không trăm bảy mươi sáu đồng) theo
biên lai thu số 0011150 ngày 07 tháng 6 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự
huyện Xuân Lộc.
3. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn được quyền kháng cáo bản án trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, bị đơn được quyền kháng cáo bản án trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoc bản án được niêm yết theo quy
định.
4. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền
thỏa thuận thi hành án, tự nguyện thi hành án hoc bị cưỡng chế thi hành án theo
quy định tại các Điều 6, 7, 9 Luật Thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được
thực hiện theo Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Đồng Nai;
- VKSND tỉnh Đồng Nai;
- VKSND huyện Xuân Lộc;
- Chi cục THADS huyện Xuân Lộc;
- UBND cấp xã;
- Các đương sự;
- Lưu án văn, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Quỳnh Hương
Tải về
Bản án số 05/2025/KDTM-ST Bản án số 05/2025/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 05/2025/KDTM-ST Bản án số 05/2025/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất