Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST ngày 20/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 3 - Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng về tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc hủy kết hôn trái pháp luật

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 05/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST ngày 20/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 3 - Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng về tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc hủy kết hôn trái pháp luật
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc hủy kết hôn trái pháp luật
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 3 - Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng
Số hiệu: 05/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 20/08/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà và ông Hà Văn N kết hôn vào ngày 26/12/1996 theo phong tục địa phương, kết hôn tự nguyện nhưng không đăng ký kết hôn. Lý do không đăng ký kết hôn vì sau khi chung sống thì vợ chồng hay cãi vã, không có tiếng nói chung nên không đi đăng ký kết hôn. Quá trình chung sống, vợ chồng có nhiều mâu thuẫn, không có tiếng nói chung và ông N hay đánh đập bà, vợ chồng bà đã ly thân từ năm 2017 đến nay. Nhận thấy cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc, bà yêu cầu Tòa án giải quyết tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng với ông Hà Văn N. - Về con chung
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 3 - TỈNH CAO BẰNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc
Bản án số: 05/2025/HNGĐ - ST
Ngày 20- 8 - 2025
V/v: Không công nhận quan hệ vợ chồng
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 3, TỈNH CAO BẰNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - chủ tọa phiên tòa: Bà Lý Thị Hoài
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Bà Nguyễn Thị Minh Tâm
2. Ông Hoàng Văn Học
- Thư phiên tòa: Triệu Thị Thu Hương Thư Tòa án nhân dân
Khu vực 3, tỉnh Cao Bằng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 3, tỉnh Cao Bằng tham gia
phiên tòa: Ông Đàm Quang Vũ - Kiểm sát viên.
Ngày 20/8/2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân khu vực 3, tỉnh Cao Bằng, t
xử thẩm công khai vụ án thụ số 02/2025/TLST-HNGĐ, ngày 11 tháng 7
năm 2025 về việc Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa nam, nữ chung sống
với nhau không đăng hết hôn, tranh chấp nuôi con. Theo Quyết định đưa
vụ án ra xét xử số 05/2025/QĐXXST-HNngày 04 tháng 8 năm 2025 giữa
các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Lê Thúy V, sinh năm 1971.
2. Bị đơn: Ông Hà Văn N, sinh năm 1963
Cùng địa chỉ: Tổ dân phố C, xã T, tỉnh Cao Bằng.
(Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt có lý do)
NỘI DUNG V ÁN:
Theo nội dung đơn khởi kiện và các lời khai tiếp theo tại Tòa, nguyên đơn
Lê Thúy V trình bày: Bà và ông Hà Văn N kết hôn vào ngày 26/12/1996 theo
phong tục địa phương, kết hôn tự nguyện nhưng không đăng kết hôn. do
không đăng kết hôn sau khi chung sống thì vợ chồng hay cãi vã, không
tiếng nói chung nên không đi đăng kết hôn. Quá trình chung sống, vợ chồng
nhiều mâu thuẫn, không tiếng nói chung ông N hay đánh đập bà, v
chồng bà đã ly thân từ năm 2017 đến nay. Nhận thấy cuộc sống hôn nhân không
hạnh phúc, yêu cầu Tòa án giải quyết tuyên bố không công nhận quan hệ vợ
chồng với ông Hà Văn N.
- Về con chung: Giữa hai vợ chồng hai con chung Thế A, sinh
ngày 22/12/1997 và cháu Hà Đinh V1, sinh ngày 18/10/2007. Cháu Hà Thế A đã
trưởng thành, không yêu cầu giải quyết. Đối với cháu Đình V2, bà V sẽ
người trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con cho đến khi con trưởng thành
không yêu cầu ông Hà Văn N cấp dưỡng nuôi con chung.
- Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu tòa án giải quyết.
Bị đơn n N trình bày: đồng ý với lời trình bày của V về thời gian
kết hôn, con chung. Chúng tôi không đăng kết hôn do không tìm hiểu quy
định pháp luật. Quá trình chung sống không có sự việc đánh đập như chị V trình
bày, do không tiếng nói chung nên chúng tôi thường xảy ra mâu thuẫn. Nay
bà V yêu cầu không công nhận quan hệ vợ chồng, tôi nhất trí.
Về con chung: Có 2 con chung, cháu Thế A đã trưởng thành, không
yêu cầu Tòa án giải quyết. Cháu thứ hai là Hà Đình V2 hiện đang đi học, sau khi
không chung sống cùng nhau thì V sẽ người trực tiếp chăm sóc, nuôi
dưỡng cháu. Tôi không cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Trong phiên hào giải về con chung, hai vợ chồng thống nhất giao con
chung cháu Đình V2, sinh ngày 18/10/2007 cho Thúy V trực tiếp
chăm sóc, nuôi dưỡng đến tuổi trưởng thành không đặt vấn đề cấp dưỡng
nuôi con đối với ông Hà Văn N.
Tại phiên tòa:
Thẩm phán chủ tọa phiên tòa thông qua tóm tắt nội dung vụ án, công bố lời
khai của những người vắng mặt tại phiên tòa.
Đại diện Viện kiểm sát phát biểu: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư kýtrong
quá trình giải quyết vụ án đương sự ktừ khi thụ vụ án cho đếntrước thời
điểm Hội đồng xét xử nghị án đều tuân theo và chấp hành đúngpháp luật tố tụng
dân sự. Về hướng giải quyết vụ án đề nghị Hội đồng xét xửáp dụng: Khoản 7
Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, 147, 227, 228, 271,
238, 271, 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; Khoản 1 Điều 9 và khoản 1 Điều 14, Điều
15, Điều 53, Điều 58 các Điều 81,82 Luật Hôn nhân gia đình; điểm a
khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ
ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
- Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận Thúy V ông Văn N
là vợ chồng.
- Về con chung: Công nhận sự thỏa thuận của bà Lê Thúy V và ông Hà Văn
N giao cháu Hà Đình V2, sinh ngày 18/10/2007 cho bà Lê Thúy V trực tiếp nuôi
dưỡng, chăm sóc đến tuổi trưởng thành, không đặt vấn đề cấp dưỡng nuôi con
đối với ông Văn N. Ông N quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con
chung không ai được cản trở.
- Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về án phí: Bà Lê Thúy V phải chịu án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm theo
quy định của pháp luật.
- Về quyền kháng cáo: Bà Vân, ông N có quyền kháng cáo bản án theo quy
định của pháp luật,
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu trong hồ vụ án các chứng cứ đã được
xem xét tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thẩm quyền:
Bị đơn Văn N đăng thường trú và chtại Tổ dân phố C, T,
tỉnh Cao Bằng. Vì vậy, theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật T
tụng dân sthì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Tòa án
nhân dân khu vực 3 – Cao Bằng là có căn cứ.
[2] Về Tố tụng
Quá trình giải quyết vụ án các đương s đã thực hiện đúng các
quyền, nghĩa vụ theo quy định tại Điều 70, 71, 72 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Nguyên đơn, bị đơn đơn đề nghị Tòa án xét xvắng mặt. Xét thấy tất
cả đã có lời khai trong hồ sơ và việc vắng mặt của họ không ảnh hưởng đến việc
giải quyết vụ án căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự. Tòa án vẫn
tiến hành xét xử vụ án theo thủ tục chung.
[3]. Về lý lịch đương sự:
Theo Giấy khai sinh bản sao số 37 về việc khai sinh cho cháu Thế A,
họ tên mLê Thị V3, sinh năm 1971, họ tên bố Hà Văn Ử, sinh năm 1963.
Tuy nhiên trong thẻ căn cước công dân đương snộp cho Tòa án Thúy V,
sinh năm 1971 chồng là Văn N, sinh năm 1963. Vấn đề này Ủy ban nhân
dân xã T xác nhận Hà Văn Ử, sinh năm 1963 trong Giấy khai sinh bản sao số 37
sao từ sổ đăng ký khai sinh số 02/GKS-BS Văn N, sinh năm 1963 trong
thẻ căn cước công dân cùng một người. Thị V3 trong Giấy khai sinh bản
sao số 37 sao từ sổ đăng ký khai sinh số 02/GKS-BS và Lê Thúy V trong thẻ căn
cước công dân là cùng một người.
[4] Về quan hệ tranh chấp:
Bà Lê Thúy V khởi kiện yêu cầu ly hôn ông Hà Văn N nhưng không đăng
kết hôn, tranh chấp nuôi con chung. vậy, đây quan hệ tranh chấp về
nuôi con, nam nữ sống chung với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn
theo khoản 7 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự.
[5] Về quan hệ hôn nhân:
Thúy V ông n N kết hôn năm 1996 theo phong tục địa
phương. Các bên đủ điều kiện đăng kết hôn theo quy định của pháp luật
nhưng V, ông N sống chung với nhau như vợ chồng không đăng kết
hôn tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Tại khoản 1 Điều 9 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định: “Việc
kết hôn phải được đăng do quan nhà nước thẩm quyền thực hiện
theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.
Việc kết hôn không được đăng theo quy định tại khoản này thì không
có giá trị pháp lý”.
Mặt khác, theo khoản 1 Điều 14 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy
định: “Nam, nữ đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật y chung sống
với nhau như vợ chồng mà không đăng kết hôn thì không làm phát sinh
quyền, nghĩa vụ giữa vợ chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa
vụ hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 Điều
16 của Luật này”. Như vậy, việc kết hôn giữa bà Thúy V ông Văn N
không được pháp luật công nhận vợ chồng nên không làm phát sinh quyền,
nghĩa vụ giữa vợ và chồng.
[6] Về con chung:
Trong thời gian chung sống với nhau Thúy V ông Văn N
02 con chung Thế A, sinh ngày 22/12/1997 cháu Đình V2, sinh
ngày 18/10/2007. Cháu Thế A đã trưởng thành nên không yêu cầu Hội đồng
xét xử xem xét. Đối với cháu Đình V2, Thúy V ông Văn N
thống nhất thỏa thuận bà V sẽ là người trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục
cho đến khi cháu V2 đủ tuổi trưởng thành không đặt vấn đề cấp dưỡng nuôi
con đối với ông N. Đây là sự tự nguyện thỏa thuận của các đương sự, không trái
đạo đức, pháp luật và cháu Hà Đình V2 cũng có ý kiến muốn được sinh sống với
mẹ sau khi bố mẹ ly hôn. Hội đồng xét xử ghi nhận sự thỏa thuận của các đương
sự về việc nuôi con chung.
[7] Về tài sản chung, nợ chung: Các đương sự thống nhất không yêu cầu
tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[8] Về án phí và quyền kháng cáo bản án:
Nguyên đơn Thúy V phải chịu 300.000 đồng án phí Hôn nhân gia
đình sơ thẩm để sung quỹ nhà nước
Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 7 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39; Điều 147; Điều 227, 228, 238 Điều 271, 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm
2015 sửa đổi, bổ sung năm 2025; Các Điều 9,14, 15, Điều 58, Điều 81,82,83,84
Luật Hôn nhân gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí và lệ phí Tòa
án.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận Thúy V ông Văn
N là vợ chồng.
2. Về con chung: Công nhận thỏa thuận của nguyên đơn Thúy V bị
đơn Hà Văn N về việc giao con chung là Hà Đình V2, sinh ngày 18/10/2007 cho
Thúy V trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục đến tuổi trưởng thành
(18 tuổi). Không đặt vấn đề cấp dưỡng nuôi con đối với ông Hà Văn N.
Ông Hà Văn N có quyền thăm nom, giáo dục con chung, không ai được cản
trở ông thực hiện quyền này. quyền lợi của con, khi căn cứ, một hoặc cả
hai bên có quyền yêu cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con theo quy định
của pháp luật.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu, Hội đồng xét xử không
xem xét.
5. Về án phí: Thúy V phải chịu 300.000 đồng tiền án phí dân sự
thẩm để sung quỹ nnước. Xác nhận bà V đã nộp đủ theo biên lại nộp tạm ứng
án phí số 0000813 ngày 11/7/2025 tại Phòng Thi hành án dân sự khu vực 3, tỉnh
Cao Bằng.
6. Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày Bản án được tống đạt hợp lệ./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Cao Bằng;
- VKSND Khu vực 3;
- Thi hành án dân sự Cao Bằng;
- UBND xã Trà Lĩnh;
- Các đương sự;
- Lưu HSVA.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Lý Thị Hoài
Tải về
Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất