Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST ngày 08/05/2025 của TAND huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 05/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST ngày 08/05/2025 của TAND huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Hương Sơn (TAND tỉnh Hà Tĩnh)
Số hiệu: 05/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 08/05/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN HƯƠNG SƠN Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỈNH HÀ TĨNH
Số: 05/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 08/5/2025
V/v: Ly hôn, tranh chấp nuôi con
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HƯƠNG SƠN, TỈNH HÀ TĨNH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Dung.
Các hội thẩm nhân dân: Ông Võ Sỹ Huyền và ông Nguyễn Khắc Hải.
- Thư ký phiên tòa: Ông Lê Thế Hồng - Thẩm tra viên chính Tòa án nhân
dân huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh.
- Đại diện VKSND huyện Hương Sơn tham gia phiên tòa: Nguyễn
Thị Hương - Kiểm sát viên.
Vào hồi 08 giờ 00 phút, ngày 08/5/2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện
Hương Sơn, tỉnh Tĩnh mở phiên tòa xét xử thẩm công khai vụ án hôn
nhân và gia đình thụ lý số: 10/2025/TLST-HNGĐ, ngày 28/02/2025 về việc Ly
hôn, tranh chấp nuôi con theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số
05/2025/QĐST - HNGĐ, ngày 08/4/2025 Quyết định hoãn phiên toà s
03/2025/QĐST- HNGĐ, ngày 23 tháng 4 năm 2025 của Tòa án nhân dân huyện
Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Thị M, sinh năm: 1984; nơi ĐKHKTT trú:
Thôn H, xã S, huyện H, tỉnh Hà Tĩnh. Có mặt.
- Bị đơn: Anh Nguyễn Hồng S, sinh năm: 1969; nơi ĐKHKTT: Thôn H,
S, huyện H, tỉnh Tĩnh; nơi hiện tại: Thôn H, S, huyện H, tỉnh Hà
Tĩnh. Vắng mặt không có lý do.
- Người tham gia tố tụng khác: Cháu Nguyễn Hoàng T, sinh ngày:
15/6/2010.
Người đại diện cho cháu Nguyễn Hoàng T: Chị Thị M, sinh năm:
1984; Nơi ĐKHKTT và chỗ ở: Thôn H, xã S, huyện H, tỉnh Hà Tĩnh. Có mặt.
Anh Nguyễn Hồng S, sinh năm: 1969; Nơi ĐKHKTT: Thôn H, S,
huyện H, tỉnh Tĩnh; nơi hiện tại: Thôn H, S, huyện H, tỉnh Tĩnh.
Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
2
* Theo đơn khởi kiện và các lời khai có tại hồ sơ vụ án cũng như tại phiên
tòa hôm nay chị Lê Thị M trình bày:
- Vquan hệ hôn nhân: Chị Lê Thị M kết hôn với anh Nguyễn Hồng S
vào ngày 18 tháng 8 năm 2009 trên sở tự nguyện, đăng kết hôn tại Ủy
ban nhân dân xã S, huyện H, tỉnh Hà Tĩnh. Sau khi kết hôn chị M và anh Sơn S1
hạnh phúc được một thời gian ngắn khoảng 01 năm thì xảy ra mâu thuẫn.
Nguyên nhân mâu thuẫn do tính tình của vchồng không hợp nhau, anh S hay
đánh đập ngược đãi ch M. Mâu thuẫn vợ chồng đã được chính quyền địa
phương hoà giải bàn bạc nhiều lần nhưng không có kết quả. Vợ chồng đã sống
ly thân nhau từ năm 2018 cho đến nay, từ đó đến nay vợ chồng tự lo cuộc sống
của mỗi người, không hề quan tâm đến nhau. Hiện tại chị M xác định không còn
tình cảm với anh S, mâu thuẫn đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không
thể o dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu Tòa án giải quyết
cho chM được ly hôn anh S để đảm bảo cuộc sống tự do cho mỗi người.
- Về con chung: Quá trình chung sống chị Lê Thị M và anh Nguyễn Hồng
S sinh được một người con chung tên là Nguyễn Hoàng T, sinh ngày: 15/6/2010,
hiện tại đang sống cùng chị M, sau khi ly hôn chị M có nguyện vọng muốn được
tiếp tục nuôi dưỡng cháu T đến đủ 18 tuổi. Chị M không yêu cầu anh S phải cấp
dưỡng nuôi con chung.
- Về tài sản chung: Quá trình sống chung chị Lê Thị M anh Nguyễn
Hồng S tạo lập được tài sản chung nhưng chị M không yêu cầu Toà án giải
quyết.
- Vnợ chung: Quá trình chung sống vợ chồng không vay nợ chung
cũng như không ai vay nợ vchồng tài sản nên không yêu cầu Toà án giải
quyết.
* Về phía bị đơn anh Nguyễn Hồng S: Sau khi Tòa án nhân dân huyện H,
tỉnh Hà Tĩnh thụ vụ án đã tiến hành tống đạt các văn bản tố tụng gồm: Thông
báo thvụ án và các giấy triệu tập nhưng anh S không mặt tại Tòa án để
làm việc. vậy, Tòa án tiếp tục tống đạt các văn bản tiếp theo gồm: Giấy triệu
tập; thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, công khai chứng cứ hòa
giải; thông báo về phiên hoà giải; Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định
hoãn phiên tòa theo đúng quy định của pháp luật nhưng anh Nguyễn Hồng S đều
vắng mặt không có lý do, không có ý kiến gì về việc giải quyết vụ án.
* Tại phiên tòa hôm nay đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hương
Sơn tham gia phiên tòa phát biểu quan điểm:
- Về thủ tục tố tụng: Từ khi thụ lý giải quyết vụ án cho đến phiên tòa hôm
nay thấy rằng Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký đã thực hiện đúng nhiệm
vụ quyền hạn được quy định tại các Điều 48, 49, 51 Bộ luật tố tụng dân sự.
Xác định đúng quan hệ pháp luật tranh chấp theo quy định tại khoản 1 Điều 28
Bộ luật tố tụng dân sự; thụ vụ án đúng thẩm quyền theo quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự; xác định tư cách pháp của đương sự
theo đúng quy định tại Điều 68 Bộ luật tố tụng dân sự; Thụ vụ án và thời hạn
3
gửi thông báo thụ vụ án đúng theo quy định tại các Điều 195, 196 Bộ luật tố
tụng dân sự; lập hồ sơ vụ án theo đúng Điều 204 Bộ luật tố tụng dân sự; tổ chức
phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chng cứ hoà giải theo
đúng quy định tại Điều 205, 208, 209, 210, 211 Bộ luật tố tụng dân sự; xác minh
thu thập chứng cứ theo đúng quy định Bộ luật tố tụng dân sự; thời hạn chuẩn bị
xét xử theo đúng quy định tại Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự Quyết định
đưa vụ án ra xét xử đúng quy định Điều 220 Bộ luật tố tụng dân sự. Tại phiên
tòa, Hội đồng xét xử, thư đã tuân theo đúng các quy định của Bộ luật tố tụng
dân sự về việc xét xử thẩm vụ án như nguyên tắc xét xử, thủ tục bắt đầu
phiên tòa, thủ tục hỏi tại phiên tòa. Nguyên đơn chị Thị M chấp hành đúng
quy định của pháp luật, còn bị đơn anh Nguyễn Hồng S không hợp tác trong quá
trình giải quyết vụ án, vắng mặt tại các buổi làm việc, hòa giải, vắng mặt tại
phiên tngày 23 tháng 4 ngày 08 tháng 5 năm 2025 chưa thực hiện đầy
đủ các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định tại khoản 11, 15, 16 Điều 70,
khoản 1 Điều 72 Bộ luật tố tụng dân sự. Tại phiên tòa ngày 23/4/2025, bị đơn
anh S vắng mặt lần thứ nhất không do nên Hội đồng xét xđã quyết định
hoãn phiên tòa là đúng theo quy định tại khoản 1 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân
sự. Tại phiên tòa ngày 08/5/2025 là phiên tòa lần thứ hai, bị đơn anh S vắng mặt
không lý do, Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt anh S đúng theo
quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.
- Về đường lối giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng: Khoản
1 Điều 28, khoản 4 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều
271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 51, Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều
81, khoản 1, khoản 3 Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình; điểm a khoản
1 Điều 24, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản và sdụng án phí lệ phí Tòa
án của Ủy ban thường vụ Quốc hội, xử:
+ Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của chị Thị M được ly
hôn anh Nguyễn Hồng S.
+ Về quan hệ con chung: Giao cháu Nguyễn Hoàng T, sinh ngày
15/6/2010 cho chị Lê Thị M trực tiếp nuôi dưỡng đến khi cháu T đủ 18 tuổi.
+ Về
vấn đề cấp dưỡng nuôi con chung: Chị Lê Thị M không yêu cầu anh
Nguyễn Hồng S phải cấp dưỡng nuôi con chung nên đnghị Hội đồng xét xử
miễn xét.
+ Về quan hệ tài sản chung: Chị Thị M không yêu cầu Toà án giải
quyết, nên đề nghị Hội đồng xét xử miễn xét.
+ Về nợ chung: Chị Lê Thị M trình bày, chị M anh Nguyễn Hồng S
không vay nợ ai và cũng không ai vay nợ anh chị nên không yêu cầu Toà án giải
quyết, đề nghị Hội đồng xét xử miễn xét.
+ Về án phí: Chị Thị M phải chịu án phí hôn nhân gia đình thẩm
theo quy định của pháp luật.
4
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu chứng cứ tại hồ vụ án đã được thẩm tra
tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử
nhận định:
[1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Chị Thị M có đơn yêu cầu Tòa án
giải quyết cho chị được ly hôn anh Nguyễn Hồng S nơi đăng nhân khẩu
thường trú: Thôn H, S, huyện H, tỉnh Tĩnh; nơi hiện tại: Thôn H, S,
huyện H, tỉnh Hà Tĩnh; do vậy xác định đây tranh chấp Hôn nhân và gia đình
theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự nên vụ án thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh theo quy
định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân s
là đúng quy định pháp luật.
[2] Về thủ tục tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị Thị
M đã bản tự khai, biên bản lấy lời khai trình bày quan điểm giải quyết vụ án.
Tòa án đã tiến hành các thủ tục phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công
khai chứng cứ a giải theo quy định tố tụng cũng đã tiến hành tống đạt
các văn bản tố tụng gồm: Thông báo thụ lý vụ án; Giấy triệu tập; Thông báo
phiên họp kiểm tra việc giao, nộp tiếp cận, công khai chứng cứ hòa giải;
Quyết định đưa vụ án ra xét xQuyết định hoãn phiên tòa cho các đương sự
theo đúng quy định pháp luật. Nguyên đơn chThị M đã thực hiện đầy đủ
quyền nghĩa vụ theo đúng quy định của pháp luật, còn bị đơn anh Nguyễn
Hồng S không hợp tác giải quyết vụ án, không chấp hành quyền nghĩa vụ
theo quy định của pháp luật. Anh Nguyễn Hồng S đã được triệu tập hợp lệ
nhưng cố tình vắng mặt tại tại các buổi làm việc, hòa giải các phiên tòa
không do. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố
tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh Nguyễn Hồng S.
[3] Về quan hệ hôn nhân: Chị Lê Thị M kết hôn với anh Nguyễn Hồng S
vào ngày 18 tháng 8 năm 2009 trên stự nguyện, đăng kết hôn tại Ủy
ban nhân dân xã S, huyện H, tỉnh Hà Tĩnh. Sau khi kết hôn chị M, anh Sơn sống
hạnh phúc được khoảng 01 năm, nhưng thời gian sau đó vợ chồng phát sinh mâu
thuẫn. Nguyên nhân do bất đồng về quan điểm sống, anh S đánh đập, ngược đãi
chị M nên mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng, chị M quyết định sống ly
thân anh S từ năm 2018 cho đến nay. Hiện tại chị M xác định tình cảm vợ chồng
không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu Tòa án giải quyết
cho chị M được ly hôn anh S. Quá trình giải quyết vụ án mặc anh S đã nhận
được Thông báo về việc thụ vụ án Giấy triệu tập nhưng không đến Tòa án
để làm việc cũng như không tham gia các phiên hòa giải, phiên tòa; đồng thời
cũng không văn bản gì thể hiện ý kiến của mình, ý thức bỏ mặc cuộc hôn
nhân này.
Bên cạnh đó, để sgiải quyết vụ án một cách khách quan, toàn
diện, Tòa án tiến hành xác minh tình trạng hôn nhân của chị M, anh S tại chính
quyền địa phương, xã S, huyện H nơi vợ chồng cư trú, thì đã được Chính quyền
5
địa phương S 1 cho biết trong thời gian chung sống tại địa phương anh S, chị
M thường xuyên xảy ra mâu thuẫn ngày càng gay gắt, trầm trọng không thể
giải quyết, hiện tại anh S chị M đã sống ly thân nhau. Điều đó khẳng định
mục đích cuộc hôn nhân giữa chị M anh S không đạt được tại phiên tòa
hôm nay chị Thị M tha thiết yêu cầu Tòa án giải quyết được ly hôn anh S,
nên Hội đồng xét xử cần căn cứ Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình chấp nhận
cho chị Lê Thị M được ly hôn anh Nguyễn Hồng S.
[4] Về quan hệ con chung cấp dưỡng nuôi con: Quá trình chung sống
giữa chị Thị M anh Nguyễn Hồng S 01 người con chung cháu
Nguyễn Hoàng T, sinh ngày 15/6/2010. ChM trình bày kể từ khi chị anh
Sơn S1 ly thân nhau (2018 đến nay) thì chị người trực tiếp nuôi dưỡng cháu
T, sau khi ly hôn chị M nguyện vọng muốn được tiếp tục nuôi dưỡng cháu T
cho đến đủ 18 tuổi. Đồng thời Tòa án đã tiến hành xác minh tại Chính quyền địa
phương S, huyện H cho thấy hiện tại chị M là người trực tiếp nuôi dưỡng
cháu T. Còn bị đơn anh Nguyễn Hồng S không hợp tác giải quyết vụ án, không
ý kiến về vấn đề con chung nên không căn cứ để xem xét. Hơn nữa,
trong quá trình giải quyết ván cháu Nguyễn Hoàng T nguyện vọng được
cùng mẹ (chị Lê Thị M).
Trên sở xem xét một cách toàn diện, Hội đồng xét xử xét thấy để đảm
bảo quyền, lợi ích hợp pháp vmọi mặt của cháu Nguyễn Hoàng T cũng như
phù hợp với quy định của Điều 81 Luật Hôn nhân gia đình thì cần giao cháu
T cho chị Lê Thị M trực tiếp nuôi dưỡng.
Về vấn đề cấp dưỡng nuôi con: Chị Lê Thị M làm nghề lao động tự do, có
thu nhập đảm bảo đủ điều kiện để chăm sóc, nuôi dưỡng cháu T, chM không
yêu cầu anh S phải cấp dưỡng nuôi con. Hội đồng xét xử xét thấy nguyện vọng
của chị M là hoàn toàn tự nguyện nên chấp nhận.
[5] Về tài sản chung: Chị Thị M không yêu cầu Toà án giải quyết,
vậy Hội đồng xét xử miễn xét.
[6] Về nợ chung: Chị Thị M anh Nguyễn Hồng S không nợ
chung không có ai vay nợ anh, chị tài sản n không yêu cầu Tòa án giải
quyết, vì vậy Hội đồng xét xử miễn xét.
[7] Về án phí: Chị Thị M phải nộp tiền án phí Hôn nhân gia đình
thẩm theo quy định của pháp luật.
[8] Về quyền kháng cáo: Đương sự được quyền kháng cáo bản án theo quy định
của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
* Về điều luật: Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, điểm a
khoản 1 Điều 39, Điều 143, khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản
3 Điều 228, Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 51, Điều 56, Điều
6
57, Điều 58, Điều 81, khoản 1, khoản 3 Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân gia
đình; khoản 1 Điều 24 điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số :
326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí lệ phí Tòa án của Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành ngày
30/12/2016, xử:
* Về quan hhôn nhân: Chị Thị M được ly hôn với anh Nguyễn Hồng
S.
* Về quan hệ con chung: Giao cháu Nguyễn Hoàng T, sinh ngày 15 tháng
6 năm 2010 cho chị Thị M trực tiếp nuôi dưỡng đến khi cháu T đủ 18 tuổi.
Anh Nguyễn Hồng S không phải cấp dưỡng nuôi con chung cho chị Lê Thị M.
Anh Nguyễn Hồng S có quyền và nghĩa vụ thăm nom con chung mà không
ai được cản trở.
* Ván phí: Buộc chị Thị M phải nộp 300.000 đồng tiền án phí Hôn
nhân gia đình sơ thẩm, nhưng được khấu trừ trong số tiền 300.000 đồng tiền
tạm ứng án phí chị M đã nộp theo biên lai thu tiền số 0003006, ngày 28/02/2025
tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện H, tỉnh Hà Tĩnh.
*Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn chị Thị M, người tham gia tố tụng
khác cháu Nguyễn Hoàng T được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể
từ ngày tuyên án sơ thẩm (08/5/2025). Bị đơn anh Nguyễn Hồng S được quyền
kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể tngày nhận được bản hoặc kể từ
ngày bản án được niêm yết.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Hà Tĩnh;
- VKSND tỉnh Hà Tĩnh;
- VKSND huyện Hương Sơn;
- Chi cục THA Dân sự Hương Sơn;
- UBND xã Sơn Kim 1;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ, VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Dung
7
8
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Các Hội thẩm nhân dân
Thẩm phán Chủ tọa phiên tòa
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Hà Tĩnh;
- VKSND tỉnh Hà Tĩnh;
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
9
- VKSND huyện Hương Sơn;
- Chi cục THA Dân sự Hương Sơn;
- UBND xã Quang Diệm, h. Hương Sơn;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ, VP.
Nguyễn Thị Dung
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Các Hội thẩm nhân dân
10
Tải về
Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất