Bản án số 05/2025/DS-ST ngày 18/02/2025 của TAND huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 05/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 05/2025/DS-ST ngày 18/02/2025 của TAND huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Yên Thế (TAND tỉnh Bắc Giang)
Số hiệu: 05/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 18/02/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà Liểu Thị T khởi kiện ông Đỗ Văn V và bà Giáp thị Thu H về hợp đồng vay tài sản
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN YÊN TH
TỈNH BẮC GIANG
Bản án số: 05/2025/DS-ST
Ngày 18/02/2025
V/v: Tranh chấp hợp đồng vay
tài sản
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN YÊN THẾ, TỈNH BẮC GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Nguyễn Xuân Toàn
Các Hội thẩm nhân dân:
1/ Ông Nguyễn Văn Chiến
2/ Ông Dương Ngô Phiên
- Thư phiên tòa: Ông Trịnh Duy Tùng- Thư viên Toà án nhân dân
huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Yên Thế tham gia phiên toà:
Nguyễn Thị B- Kiểm sát viên.
Ngày 18 tháng 02 năm 2025, tại Hội trường xét xToà án nhân dân huyện
Yên Thế, tỉnh Bắc Giang xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ số:
157/2024/TLST-DS ngày 15 tháng 10 năm 2024 về việc “tranh chấp hợp đồng vay
tài sản”.
Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 05/2025/TLST-DS ngày 06 tháng 01
năm 2025 Quyết định hoãn phiên tòa s03/2025/QĐST-DS ngày 21 tháng 01
năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn:Liểu Thị T, sinh năm 1962; Địa chỉ: Bản Đ, T, huyện Y,
tỉnh Bắc Giang- Có mặt.
- Bị đơn:
1. Ông Đỗ Văn V, sinh năm 1973; Địa chỉ: Bản Đ, T, huyện Y, tỉnh Bắc
Giang- Vắng mặt.
2. Giáp Thị Thu H, sinh năm 1973; Địa chỉ: Bản Đ, T, huyện Y, tỉnh
Bắc Giang- Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện, bản tự khai và các tài liệu có trong hồ sơ vụ án nguyên
đơn (bà Liểu Thị T) trình bày:
T và bà Giáp Thị Thu H mối quan hệ quen biết là hàng xóm cùng làm
tổ trưởng vay vốn ngân hàng Nông Nghiệp phát triển nông thôn huyện Y,
thường xuyên đáo hạn cho khách hàng.
Ngày 10/11/2018 vợ chồng ông bà Đỗ Văn V Giáp Thị Thu H nhờ T
vay số tiền là 100.000.000 đồng (Một trăm triệu đồng) để đáo hn cho khách hàng
vay vốn Nông nghiệp, có giấy vay của cả hai vợ chồng cùng ký tên. Ông V, bà H
hẹn bà T sau 01 tháng sẽ trả. Sau đó vợ chồng ông V, bà H trả tiền cho T được
2 lần tổng cộng là 70.000.000 đồng (Bẩy mươi triệu đng), cụ thể như sau:
- Lần thứ nhất: Vào ngày 29/4/2021 vợ chồng ông bà H, V có trả cho bà T số
tiền là 50.000.000 đồng (Năm mươi triệu đồng);
- Lần thứ 2: Vào ngày 20/7/2021 ông V, H trả cho T số tiền
20.000.000 đồng (Hai mươi triệu đồng)
Vợ chồng ông V, H còn nợ lại T số tiền gốc 30.000.000 đồng (Ba
mươi triệu đồng).
Kể từ đó đến nay bà T đã đòi ông Đỗ Văn V và bà Giáp Thị Thu H nhiều lần
nhưng ông bà V, H vẫn cố tình không trả nợ bà T. Bà T yêu cầu ông bà V, H trả
T số tiền 30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng) tiền gốc. T xin sửa đổi yêu
cầu về lãi so với đơn khởi kiện ban đầu T làm đơn khởi kiện bà T có yêu cầu ông
V, H phải trả số tiền 30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng) tiền gốc
30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng) tiền lãi suất chậm trả, nay bà T thay đổi như
sau: Bà T yêu cầu ông V, H phải có trách nhiệm liên đới trả nợ cho T số tiền
30.000.000đồng (Ba mươi triệu đồng) tiền gốc và 9.850.000 đồng (Chín triệu tám
trăm năm mươi nghìn đồng) tiền lãi suất chậm trả với lãi suất 10%/năm được tính từ
ngày ông V, H trả nợ lần cuối cùng ngày 20/7/2021, tạm tính đến ngày
01/11/2024. Tổng cả gốc lãi 39.850.000 đồng (Ba mươi chín triệu tám trăm
năm mươi nghìn đồng).
Tại phiên tòa, T yêu cầu ông V, H phải trả nợ cho T số tiền gốc
30.000.000đồng (Ba mươi triệu đồng) và tiền lãi suất chậm trả với lãi suất 10%/năm
được tính từ ngày ông V, bà H trả nợ lần cuối cùng là ngày 20/7/2021 đến ngày xét
xử thẩm 18/02/2025, chưa tính được số tiền lãi cụ thể, đnghị Tòa án xem xét.
Bị đơn (ông Đỗ Văn V và bà Giáp Thị Thu H): Đã được Tòa án triệu tập hợp
lệ nhưng vắng mặt và cũng không gửi ý kiến, văn bản đến Tòa án, vì vậy không có
lời khai trong hồ . Tòa án đã giao trực tiếp các thông báo, giấy triệu tập, ông Đỗ
Văn V Giáp Thị Thu H đã nhận được thông báo, giấy triệu tập của Tòa án
nhưng vẫn không văn bản, ý kiến phản hồi về việc T có đơn khởi kiện đối
với ông V, bà H.
Tại phiên toà, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Yên Thế phát biểu ý
kiến, việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm
phán, Hội đồng xét xử đã đảm bảo đúng theo quy định; Việc chấp hành pháp luật
của người tham gia tố tụng dân sự, ktừ khi thụ ván cho đến trước thời điểm
Hội đồng xét xử nghị án cơ bản đúng quy định của pháp luật, đối với bị đơn là ông
Đỗ Văn V và bà Giáp Thị Thu H chưa chấp hành theo đúng quy định của Bộ luật t
tụng dân sự.
Về việc giải quyết vụ án, đại diện Viện kiểm sát đề nghị Hội đồng xét xử: Căn
cứ các Điều: các Điều: 463, 466, 470; Điều 288; Điều 357; khoản 2 Điều 468 của
Bộ luật dân sự; Điều 27, Điều 37 của Luật Hôn nhân gia đình; Điều 147; Điều
271; Điều 273 ca Bộ luật tố tụng dân sự.
Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Liểu Thị T.
Buộc ông Đỗ Văn V Giáp Thị Thu H phải nghĩa vụ liên đới thanh
toán trả bà Liểu Thị T số tiền gốc còn nợ là: 30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng)
và lãi chậm trả là 10.741.700đ (Mười triệu bẩy trăm bốn mươi mốt nghìn bẩy trăm
đồng), tổng cộng là 40.741.700đ (Bốn mươi triệu bẩy trăm bốn mươi mốt nghìn bẩy
trăm đồng).
Về án phí: Áp dụng khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH
14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vQuốc hội về án phí, lệ phí Tòa án:
Liểu Thị T không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm. Ông Đỗ Văn V bà Giáp Thị
Thu H phải liên đới chịu 2.037.000đ (Hai triệu không trăm ba mươi bẩy nghìn đồng)
tiền án phí dân sự sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về thủ tục tố tụng:
Ông Đỗ Văn V và Giáp Thị Thu H bị đơn đã được Toà án triệu tập,
thông báo thụ lý vụ án, thông báo hoà giải hợp lệ đến lần thứ hai và đã được Toà án
triệu tập hợp lđến phiên toà xét xử lần thứ 2 nhưng đương sự vẫn vắng mặt. Căn
cứ vào Điều 227 và Điều 228 ca Bộ luật tố tụng dân sự, Toà án vẫn tiến hành xét
xử vụ án vắng mặt đương sự có tên nêu trên.
[2]. Về quan hệ tranh chấp:
Căn cứ đơn khởi kiện của Liểu Thị Thanh Đ xác định quan hệ tranh chấp
hợp đồng vay tài sản, quy định tại Điều 26 của Bộ luật t tụng dân sự.
[2].1. Liểu Thị T và ông Đỗ Văn V, Giáp Thị Thu H tnguyện thỏa
thuận cho nhau vay tiền theo hợp đồng vay đề ngày 10/11/2018, xác nhận hợp
đồng hợp pháp được pháp luật bảo vệ.
[2].2. Xét yêu cầu của bà Liểu Thị T yêu cầu ông V, H phải trả số tiền vay
gốc 30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng), thấy rằng: T xác định sau khi
kết hợp đồng vay tài sản ngày 10/11/2018 bà T đã giao đủ cho ông V, bà H tổng số
tiền là 100 triệu đồng, ông V, bà H đã nhận đủ tiền vay. Đến hạn trả nợ bà T đã yêu
cầu ông V, H thu xếp trả tiền cho T nhưng đến ngày 20/7/2021 ông V, H
mới trả cho bà T được tổng số tiền nợ gốc 70 triệu đồng, còn lại số tiền vay gốc
30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng), kể từ 20/7/2021 cho đến nay T nhiều
lần yêu cầu trả nợ nhưng ông V, bà H không trả được choT thêm số tiền nào.
Đối với ông V, H đã được Toà án triệu tập hợp lệ nhưng không đến Toà
án để làm việc cũng như không có văn bản, ý kiến gì đối với yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình là tự tước bỏ đi quyền
nghĩa vụ mà pháp luật quy định cho ông V, H được thực hiện, vậy hậu quả của
việc ông V, H không bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của mình, ông V, H
phải gánh chịu.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 93 của Bộ luật tố tụng dân sự quy định về
những tình tiết, sự kiện không phải chứng minh thì tình tiết “một bên đương sthừa
nhận hoặc không phản đối những tình tiết, sự kiện, tài liệu, văn bản, kết luận của
quan chuyên môn bên đương sự kia đưa ra thì bên đương sự đó không phải
chứng minh”. Vì vậy, xác định việc ông V, bà H còn nợ ca bà T số tiền vay gốc là
30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng) căn cứ, cần buộc ông V, H phải có
trách nhiệm liên đới thanh toán trả bà T số tiền này.
[2].3. Xét yêu cầu của bà Liểu Thị T yêu cầu ông V, bà H phải trả số tiền lãi
phát sinh trên số tiền vay gốc còn nợ là 30 triệu đồng tính từ ngày ông V, H trả
tiền nợ gốc cuối cùng là ngày 20/7/2021 đến ngày xét xử sơ thẩm, theo mức lãi suất
10%/1 năm, thấy rằng: Đối với số tiền ông V, H vay của bà T hợp đồng vay,
cụ thể ngày 10/11/2018, trong hợp đồng thể hiện không tính lãi, thời hạn trả nợ là
01 tháng, nên xác định là hợp đồng vay kỳ hạn không lãi suất. Vì vậy, trong
thời hạn của hợp đồng không phát sinh tiền lãi. Sau đó bà T đã yêu cầu ông V, bà H
trả lại tiền gốc vay, ông V, bà H đã trả cho bà T được tổng số tiền là 70 triệu đồng,
ngày bà H, ông V thanh toán nợ cuối cùng là ngày 20/7/2021. Kể từ đó cho đến nay
ông V, bà H không thanh toán trả cho T được số tiền vay gốc còn lại 30 triệu
đồng nên ông V, H phải chịu lãi suất chậm trả trên số ngốc để thanh toán trả
cho T tính kể từ ngày 20/7/2021 theo yêu cầu của T phù hợp. Trong quá
trình giải quyết vụ án đến ngày mở phiên tòa thẩm các đương sự không yêu
cầu áp dụng các quy định về thời hiệu, vậy ông V, H phải thanh toán tiền lãi
trả cho T theo quy định tại Điều 357 khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự năm
2015 là 10%/01 năm tương ứng với số tiền và thời hạn chậm trả tại thời điểm trả nợ
theo yêu cầu của T từ ngày 20/7/2021 đến ngày xét xthẩm 18/02/2025. Số
tiền lãi của hợp đồng vay tài sản được xác định cụ thể là:
+ Số tiền gốc 30.000.000đ, lãi tính từ ngày 20/7/2021đến ngày xét xử
thẩm: 18/02/2025 42 tháng 29 ngày, số tiền lãi {(30.000.000đ x 10% x 42
tháng : 12 = 10.500.000đ) + (30.000.000đ x 10% : 12 x 29 ngày : 30 = 241.700đ)}=
10.741.700đ (Mười triệu bẩy trăm bốn mươi mốt nghìn bẩy trăm đồng).
Như vậy, số tiền ông V, H còn nợ của T tiền vay gốc, tiền lãi quá hạn
của hợp đồng được xác định là: 30.000.000đ + 10.741.700đ = 40.741.700đ (Bốn
mươi triệu bẩy trăm bốn mươi mốt nghìn bẩy trăm đồng), cần buộc ông V, bà H
phải có nghĩa vụ liên đơi thanh toán trả cho bà Liểu Thị T.
[3]. Về án phí: Yêu cầu của Liểu Thị T được chấp nhận, vậy Liểu Thị
T không phải chịu án phí dân sự thẩm. Ông V, H phải chịu án phí dân s
thẩm theo quy định tại khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.
[4]. Về quyền kháng cáo: Các đương sđược quyền kháng cáo bản án theo
quy định tại các Điều 271, Điều 273 của B luật tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên.
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ các Điều: các Điều: 275; 463, 466, 470; Điều 288; Điều 357; khoản 2
Điều 468 của Bộ luật dân sự; Điều 27, Điều 37 của Luật Hôn nhân và gia đình; Điều
26; Điều 35; Điều 39; Điều 147; Điều 271; Điều 273; Điều 227; Điều 228 của Bộ
luật tố tụng dân sự.
Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Liểu Thị T.
Buộc ông Đỗ Văn V Giáp Thị Thu H phải nghĩa vụ liên đới thanh
toán trả bà Liểu Thị T số tiền gốc còn nợ là: 30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng)
tiền lãi chậm trả 10.741.700đ (Mười triệu bẩy trăm bốn mươi mốt nghìn bẩy
trăm đồng), tổng cộng 40.741.70(Bốn mươi triệu bẩy trăm bốn ơi mốt nghìn
bẩy trăm đồng).
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án, cho đến
khi thi hành án xong, tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải
chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại
Điều 357, Điều 468 của B luật dân sự, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Về án phí: Áp dụng khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH
14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vQuốc hội về án phí, lệ phí Tòa án:
Liểu Thị T không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm. Ông Đỗ Văn V bà Giáp Thị
Thu H phải liên đới chịu 2.037.000đ (Hai triệu không trăm ba mươi bẩy nghìn đồng)
tiền án phí dân sự sơ thẩm.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật thi hành án dân
sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền thỏa
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tnguyện thi hành án hoặc bị cưỡng
chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b Điều 9 Luật thi hành án dân
sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án
dân sự.
Báo cho đương sự mặt biết được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ
ngày tuyên án.
Báo cho đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ
ngày được tống đạt bản án vắng mặt hợp lệ.
Nơi nhận:
- Tòa án ND tỉnh Bắc Giang
- VKSND tỉnh Bắc Giang;
- VKSND huyện Yên Thế;
- Các đương sự;
- Chi cục thi hành án;
- Lưu.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Xuân Toàn
Tải về
Bản án số 05/2025/DS-ST Bản án số 05/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 05/2025/DS-ST Bản án số 05/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất