Bản án số 05/2024/HNGĐ-ST ngày 12/09/2024 của TAND huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 05/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 05/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 05/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 05/2024/HNGĐ-ST ngày 12/09/2024 của TAND huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Bắc Yên (TAND tỉnh Sơn La) |
Số hiệu: | 05/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 12/09/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Bản án Sồng A C, Mùa Thị C1 - Ly hôn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN B, TỈNH SƠN LA
Bản án số: 05/2024/HNGĐ-ST
Ngày 12-9-2024
V/v Ly hôn
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN B, TỈNH SƠN LA
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán- Chủ toạ phiên toà: Ông Quàng Văn Thủy;
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Nguyễn Thị Tuyết và ông Thào A Chư.
- Thư ký phiên toà: Bà Ngô Huyền Trang là Thư ký Toà án nhân dân huyện
B, tỉnh Sơn La.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện B, tỉnh Sơn La tham gia phiên toà
: Ông Trần Hữu Hòa - Kiểm sát viên.
Ngày 12 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện B, xét xử sơ
thẩm công khai vụ án thụ lý số 40/2024/TLST-HNGĐ,
ngày 10 tháng 7 năm 2024
về Ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 05/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày
27 tháng 8 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Anh Sồng A C; Sinh năm 1989; Nơi cư trú: Bản X, xã X,
huyện B, tỉnh Sơn La Vắng mặt có lý do.
- Bị đơn: Chị Mùa Thị C1; Sinh năm 1989; Nơi cư trú: Bản X, xã X, huyện B,
tỉnh Sơn La. Vắng mặt có lý do.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Trong đơn khởi kiện ngày 10/7/2024, các lời khai trong quá trình tố tụng
nguyên đơn anh Sồng A C trình bày:
Anh Sồng A C và chị Mùa Thị C1 tìm hiểu nhau được một thời gian thì tự
nguyện về chung sống với nhau và có tổ chức cưới theo phong tục tập quán vào
năm 2006 nhưng không đăng ký kết hôn. Trong quá trình chung sống đến năm
2022 vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, anh C và chị C1 đã được gia đình
hai bên động viên vợ chồng quay lại đoàn tụ nhưng không thành, đến ngày
17/02/2023 anh chị đã sống ly thân cho đến nay. Đến nay, anh C nhận thấy tình
cảm vợ chồng không còn, đề nghị Tòa án nhân dân huyện B giải quyết không công
nhận quan hệ vợ chồng cho anh chị.
Về con chung: Trong thời gian chung sống vợ chồng anh C và chị C1 có 02
con chung là cháu Sồng A D, sinh ngày 14/02/2006 và cháu Sồng Thị S; sinh ngày
20/10/2009. Hiện tại cháu D đã trưởng thành, đủ 18 tuổi và có khả năng lao động
2
nên không yêu cầu giải quyết còn cháu Sồng Thị S đang ở với anh C. Anh C có
nguyện vọng được chăm sóc, nuôi dưỡng cháu Sồng Thị S cho đến khi cháu
trưởng thành và có khả năng lao động, không yêu cầu chị Mùa Thị C1 cấp dưỡng
nuôi con chung.
Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết trong vụ
án.
Về vay nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết trong vụ án.
* Tại biên bản ghi lời khai bị đơn là chị Mùa Thị C1 trình bày:
Chị C1 và anh Sồng A C tìm hiểu nhau được một thời gian thì tự nguyện về
chung sống với nhau và có tổ chức cưới theo phong tục tập quán của người dân tộc
Mông nhưng không có đăng ký kết hôn. Trong quá trình chung sống đến năm 2022
vợ chồng có xảy ra mâu thuẫn và đã sống ly thân từ ngày 17/02/2023. Chị C1 nhận
thấy tình cảm vợ chồng không còn, đề nghị Tòa án nhân dân huyện B giải quyết
không công nhận quan hệ vợ chồng cho anh chị.
Về con chung: Trong thời gian chung sống vợ chồng chị C1 và anh C có 02
con chung là cháu Sồng A D, sinh ngày 14/02/2006 và cháu Sồng Thị S; sinh ngày
20/10/2009. Hiện tại cháu D đã trưởng thành, đủ 18 tuổi và có khả năng lao động
chị không yêu cầu giải quyết còn cháu Sồng Thị S đang ở với anh Sồng A C, anh C
có nguyện vọng được chăm sóc, nuôi dưỡng cháu Sồng Thị S cho đến khi cháu S
trưởng thành và có khả năng lao động, không yêu cầu chị C1 cấp dưỡng nuôi con
chung, chị C1 nhất trí không có ý kiến gì.
Về tài sản chung: Anh chị đã tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết
trong vụ án.
Về vay nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết trong vụ án.
Tại phiên họp về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ ngày
26/8/2024 các đương sự thống nhất về yêu cầu, phạm vi khởi kiện, không có yêu
cầu phản tố, không ai cung cấp tài liệu chứng cứ, yêu cầu gì khác. Tại phiên hòa
giải, anh Sồng A C và chị Mùa Thị C1 thống nhất yêu cầu Tòa án không công nhận
quan hệ vợ chồng và thống nhất về phân chia trách nhiệm nuôi con chung, tài sản
chung và nợ chung.
Tại phiên tòa ngày hôm nay, theo đơn xin xét xử vắng mặt nguyên đơn vẫn
giữ nguyên yêu cầu khởi kiện của mình về quan hệ hôn nhân, nuôi con chung sau
ly hôn, đề nghị Tòa án nhân dân huyện B xem xét giải quyết.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện B, tỉnh Sơn La tại phiên tòa phát
biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký
phiên tòa: Trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm
Hội đồng xét xử nghị án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân và Thư ký Tòa án đã tuân
thủ theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn, bị đơn thực hiện
đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình trong việc cung cấp tài liệu chứng cứ để giải
quyết vụ án đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật. Nguyên đơn và bị đơn đã
được triệu tập hợp lệ nhưng có đơn xin xét xử vắng mặt. Căn cứ vào khoản 1 Điều

3
227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự việc Tòa án xét xử vắng mặt các
đương sự là có căn cứ.
Về quan điểm giải quyết vụ án: Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1
Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 238,
khoản 4 Điều 147, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
khoản 1 Điều 9, khoản 1 Điều 14, 15, 53, 58, 81, 82 và Điều 83 Luật Hôn nhân và
gia đình năm 2014; điểm đ, khoản 1, Điều 12 của Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn giảm,
thu, nộp, quản lý, sử dụng án phí và lệ phí Tòa án đề nghị:
Về quan hệ hôn nhân: Tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa
anh Sồng A C và chị Mùa Thị C1.
Về con chung: Giao cháu Sồng Thị S; sinh ngày 20/10/2009 cho anh Sồng A
C trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cho đến tuổi trưởng thành đủ 18 tuổi và
có khả năng lao động. Chị Mùa Thị C1 không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.
Về án phí: Miễn án phí dân sự sơ thẩm cho anh Sồng A C.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Theo đơn khởi kiện và yêu cầu tại phiên tòa Hội đồng xét xử xác định đây
là vụ án “Ly hôn” do nguyên đơn anh Sồng A C khởi kiện đối với bị đơn chị Mùa
Thị C1 có nơi cư trú bản X, xã X, huyện B, tỉnh Sơn La. Căn cứ theo quy định tại
khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng
dân sự năm 2015 thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân
huyện B, tỉnh Sơn La.
[2] Về thủ tục tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn - anh
Sồng A C và bị đơn - chị Mùa Thị C1 đã được thông báo, triệu tập hợp lệ nhưng
nguyên đơn và bị đơn vắng mặt do có việc cá nhân không thể tham gia phiên tòa
và có đơn xin giải quyết, xét xử vắng mặt, nên Tòa án quyết định xét xử vắng mặt
anh Sồng A C, chị Mùa Thị C1 theo quy định tại khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều
228 và Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[3] Về quan hệ hôn nhân: Anh Sồng A C và chị Mùa Thị C1 xác định rằng
anh chị chung sống với nhau có tổ chức cưới theo phong tục tập quán của người
dân tộc Mông nhưng không có đăng ký kết hôn. Việc anh Sồng A C và chị Mùa
Thị C1 chung sống với nhau không đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm
quyền là vi phạm Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 không làm phát sinh
quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng nên không được pháp luật công nhận quan hệ vợ
chồng.
Trong thời gian chung sống, anh C và chị C1 sống hạnh phúc được một thời
gian thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân của mâu thuẫn là do bất đồng
quan điểm sống, không tìm được tiếng nói chung, cuộc sống chung không thể hòa
hợp, trong cuộc sống thường xuyên sảy ra cãi vã; hai vợ chồng bắt đầu sống ly
thân từ năm 2023 đến nay. Khi phát sinh mâu thuẫn đã được gia đình hai bên hòa
giải nhưng không thành. Nhận thấy, từ ngày 17/02/2023 đến nay anh C và chị C1

4
không còn chung sống với nhau, trong thời gian sống ly thân không có sự quan
tâm, chăm sóc lẫn nhau, bản thân hai anh chị đều xác định không còn tình cảm với
nhau, không thể hàn gắn và quay lại đoàn tụ với nhau. Nay anh Sồng A C đề nghị
Tòa án giải quyết không công nhận vợ chồng giữa anh Sồng A C và chị Mùa Thị
C1, chị C1 nhất trí với ý kiến của anh C, Tòa cần xem xét tuyên bố không công
nhận vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 14, Điều 53 Luật Hôn nhân và gia
đình 2014.
[4] Về con chung, cấp dưỡng nuôi con chung: Trong thời gian chung sống,
anh Sồng A C và chị Mùa Thị C1 có 02 con chung là cháu Sồng A D, sinh ngày
14/02/2006 và cháu Sồng Thị S; sinh ngày 20/10/2009. Hiện tại cháu D đã trưởng
thành, đủ 18 tuổi và có khả năng lao động anh C và chị C1 đều không yêu cầu giải
quyết, còn cháu Sồng Thị S đang ở với anh C. Anh C có nguyện vọng được chăm
sóc, nuôi dưỡng cháu Sồng Thị S cho đến khi cháu trưởng thành và có khả năng
lao động, chị C1 nhất trí với ý kiến của anh C. Cháu Sồng Thị S có nguyện vọng
được ở với bố. Tại phiên hòa giải ngày 26/8/2024 anh Sồng A C và chị Mùa Thị
C1 thỏa thuận thống nhất giao cháu Sồng Thị S; sinh ngày 20/10/2009 cho anh
Sồng A C trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục đến khi cháu trưởng thành đủ
18 tuổi và có khả năng lao động; chị Mùa Thị C1 không phải cấp dưỡng nuôi con
chung. Người không trực tiếp nuôi con có quyền đi lại thăm nom con sau khi ly
hôn không ai được cản trở. Tòa án cần công nhận sự thỏa thuận của các đương sự
theo quy định tại Điều 15, 58, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
[5] Về tài sản chung: Anh Sồng A C và chị Mùa Thị C1 xác định tự thỏa
thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do vậy, Hội đồng xét xử không xem xét,
giải quyết về tài sản chung trong vụ án.
[6] Về vay nợ chung: Anh Sồng A C và chị Mùa Thị C1 không yêu cầu giải
quyết về nợ chung trong vụ án, Tòa án không giải quyết.
[7] Về án phí: Theo Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 04/6/2021 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh sách các xã khu vực III, khu vực II, khu
vực I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025, thì
anh Sồng A C là người dân tộc thiểu số sinh sống tại xã X là xã có điều kiện kinh
tế - xã hội đặc biệt khó khăn thuộc trường hợp được miễn án phí theo quy định tại
điểm đ, khoản 1, điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu,miễn, giảm, thu nộp, quản lý và
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, anh C có đơn xin được miễn án phí cần xem xét
miễn án phí cho anh Sồng A C.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 238, khoản 4 Điều 147, Điều 271
và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; khoản 1 Điều 9, khoản 1 Điều
14, 15, 53, 58, 81, 82 và Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm đ,
khoản 1, Điều 12 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ

5
Quốc hội về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý, sử dụng án phí và lệ phí Tòa
án. Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa
anh Sồng A C và chị Mùa Thị C1.
2. Về con chung: Công nhận sự thỏa thuận giữa anh Sồng A C và chị Mùa Thị
C1. Giao cháu Sồng Thị S; sinh ngày 20/10/2009 cho anh Sồng A C1 trực tiếp nuôi
dưỡng, chăm sóc, giáo dục cho đến khi trưởng thành, đủ 18 tuổi và có khả năng lao
động. Chị Mùa Thị C1 không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Sau khi không phải là vợ chồng, người không trực tiếp nuôi con chung có
quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Cha, mẹ không trực tiếp
nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc
trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có
quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.
3. Về tài sản chung và vay nợ chung: Đương sự không yêu cầu, Tòa án không
giải quyết trong vụ án.
4. Về án phí: Miễn án phí dân sự sơ thẩm cho anh Sồng A C.
Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Sơn La;
- VKSND tỉnh Sơn La;
- VKSND huyện B;
- Chi cục THADS huyện B;
- UBND xã X;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký)
Quàng Văn Thủy
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 25/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 21/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 19/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 19/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 18/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 17/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 17/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Bản án số 04/2025/HNGĐ-PT ngày 13/03/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 13/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 13/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 12/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 12/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 12/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Bản án số 06/2025/HNGĐ-PT ngày 11/03/2025 của TAND tỉnh Sơn La về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 11/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 11/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm