Bản án số 04/2025/KDTM-ST ngày 15/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 15 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp về cung ứng dịch vụ
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 04/2025/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 04/2025/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 04/2025/KDTM-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 04/2025/KDTM-ST ngày 15/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 15 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp về cung ứng dịch vụ |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về cung ứng dịch vụ |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 15 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh |
| Số hiệu: | 04/2025/KDTM-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 15/08/2025 |
| Lĩnh vực: | Kinh doanh thương mại |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | Công ty E - Công ty VM Logictic tranh chấp hợp đồng dịch vụ |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 15
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 04/2025/KDTM-ST
Ngày: 15-8-2025
V/v: Tranh chấp hợp đồng cung cấp
dịch vụ vận chuyển
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 15 - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Thế Vọng
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Nguyễn Thị Mỹ Dung;
Ông Đặng Minh Lý.
- Thư ký phiên tòa: Bà Trần Thị Cẩm Thơ - Thư ký Tòa án nhân dân Khu vực
15 - Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện viện kiểm sát nhân dân Khu vực 15 - Thành phố Hồ Chí Minh
tham gia phiên tòa: Bà Lê Thị Hoài - Kiểm sát viên.
Ngày 15 tháng 8 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân Khu vực 15 - Thành phố
Hồ Chí Minh, Tòa án nhân dân Khu vực 15 - Thành phố Hồ Chí Minh mở phiên tòa
xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 126/2024/TLST-KDTM ngày 20 tháng 11
năm 2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng cung cấp dịch vụ vận chuyển”, theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số: 32/2025/QĐXXST-KDTM ngày 08 tháng 5 năm 2025;
Quyết định hoãn phiên tòa số 28/2025/QĐST-KDTM ngày 30 tháng 5 năm 2025;
Thông báo về việc dời ngày xét xử số 28/TB-TA ngày 18 tháng 6 năm 2025 và
Thông báo về việc dời ngày xét xử số 28.1/TB-TA ngày 16 tháng 7 năm 2025, giữa
các đương sự:
1. Nguyên đơn: Công ty Cổ phần C; địa chỉ: Số A, đường P, Phường B, quận
P, Thành phố Hồ Chí Minh (nay là phường C, Thành phố Hồ Chí Minh).
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Anh Phan Thành Đ - Nhân viên pháp
lý Công ty; là người đại diện theo ủy quyền (văn bản ủy quyền ngày 02/5/2025);
vắng, có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt.
2. Bị đơn: Công ty TNHH V; địa chỉ trụ sở: Số A, Đường số D, Khu phố C,
Khu tái định cư P, phường P, thành phố T, tỉnh Bình Dương (nay là phường P, Thành
phố Hồ Chí Minh); địa chỉ liên lạc: Thửa đất số 437, tờ bản đồ số 274, Khu dân cư
V, phường A, thành phố T, tỉnh Bình Dương (nay là phường A, Thành phố Hồ Chí
Minh).
2
Người đại diện hợp pháp: Ông Nguyễn Phương Đ1 - Chủ tịch kiêm giám đốc;
là người đại diện theo pháp luật của Công ty; vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
[1] Theo đơn khởi kiện ngày 17 tháng 10 năm 2023, Đơn sửa đổi, bổ sung đơn
khởi kiện ngày 16 tháng 4 năm 2024 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn
Công ty Cổ phần C do anh Phan Thành Đ làm đại diện hợp pháp trình bày:
Ngày 07/11/2022, Công ty Cổ phần C (Công ty C) và Công ty TNHH V (Công
ty V) có ký kết Hợp đồng cung cấp dịch vụ vận chuyển số 2022/VML-M01935
(“Hợp đồng”) để cung cấp dịch vụ vận tải.
Trên thực tế, Công ty C đã cung cấp dịch vụ vận tải cho Việt Mới cho các tháng
03, 04, 05, 06/2023, đã hoàn việc chốt và gửi các Bảng kê và hóa đơn tương ứng.
Và vì thế, Công ty V cũng đã đến hạn thực hiện các nghĩa vụ thanh toán Cước phí
vận chuyển và Khoản chi hộ phát sinh với Công ty C. Cơ sở như sau:
Theo Điều 3 Hợp đồng, Công ty V có nghĩa vụ thanh toán cho Công ty C theo
thời hạn như sau:
Cước phí vận chuyển: Trong vòng 45 ngày cho tháng đầu tiên và trong vòng
90 ngày từ tháng thứ 2 trở đi kể từ ngày phát hành hóa đơn từ Công ty C.
Khoản chi hộ: Trong vòng 45 ngày cho tháng đầu tiên và trong vòng 60 ngày
từ tháng thứ 2 trở đi kể từ khi ngày Công ty C gửi chứng từ, hóa đơn gốc.
Ngoài ra, ngày 28/9/2023, đại diện của Công ty V và Công ty C đã ký kết Biên
bản cam kết thanh toán (“Cam kết thanh toán”); trong đó:
Công ty V đã xác nhận và đồng ý thanh toán tổng công nợ gốc là 1.192.210.700
đồng. Và, Công ty V đã đưa ra lộ trình cam kết thanh toán cho Công ty C đối với
tổng công nợ gốc như sau:
Ngày 28/09/2023: Thanh toán 100.000.000 đồng;
Ngày 06/10/2023: Thanh toán 400.000.000 đồng;
Ngày 13/10/2023: Thanh toán 300.000.000 đồng;
Ngày 20/10/2023: Thanh toán 200.000.000 đồng;
Ngày 15/11/2023: Thanh toán 192.210.700 đồng.
Tuy nhiên, Công ty V đã vi phạm Cam kết thanh toán, vì đã không thanh toán
đủ các công nợ vào ngày 06/10/2023 và ngày 13/10/2023. Mặc dù, Công ty C đã
nhiều lần có công văn yêu cầu thanh toán nhưng Công ty V vẫn không hoàn tất nghĩa
vụ của mình theo Hợp đồng.
Do đó, vào ngày 17/10/2023, Công ty C đã nộp đơn khởi kiện yêu cầu buộc
Công ty V phải trả số tiền còn nợ gốc là 742.210.700 đồng và tiền lãi phát sinh là
9.453.260 đồng. Tuy nhiên, trong thời gian hòa giải tại Trung tâm hòa giải thì Công

3
ty V đã tiến hành thanh toán dần cho Công ty C. Tính đến ngày 15/8/2025, Công ty
V còn nợ Công ty C số tiền gốc và lãi phát sinh như sau:
Ngày Việt Mới
thanh toán
Tổng nợ cần
thanh toán
Số tiền đã thanh
toán
Tiền lãi chậm trả (tính
trên số nợ gốc còn lại)
17/10/2023
742.210.700
9.453.260
19/10/2023
592.085.400
150.125.300
548.341
23/10/2023
485.025.700
107.059.700
929.294
30/10/2023
416.536.200
68.489.500
1.367.133
05/12/2023
248.209.800
168.326.400
6.093.278
12/01/2024
125.575.500
122.634.300
3.825.755
15/8/2025
125.575.500
29.983.301
TỔNG CỘNG
177.775.862
Do đó, nay Công ty C yêu cầu: Buộc Công ty V thanh toán tiền nợ gốc còn nợ
là 125.575.500 đồng và phải thanh toán cho EcoTruck tiền lãi chậm trả tạm tính đến
ngày 15/8/2025 là: 29.983.301 đồng; tổng cộng là 177.775.862 đồng. Yêu cầu Công
ty V tiếp tục trả cho Công ty C tiền lãi phát sinh từ ngày 16/8/2025 cho đến khi trả
xong nợ.
[2] Quá trình giải quyết vụ án, phía bị đơn Công ty TNHH V không đến Tòa án
làm việc, không gửi văn bản ghi ý kiến cho Tòa án, vì vậy Tòa án không thể ghi
nhận ý kiến của Công ty TNHH V được.
Tại phiên tòa;
- Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn Công ty Cổ phần C nộp bản tự khai
vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện: Buộc Công ty TNHH V phải thanh toán cho Công
ty Cổ phần C số tiền nợ còn thiếu là: 125.575.500 đồng và tiền lãi phát sinh do chậm
thực hiện nghĩa vụ trả nợ tính đến ngày xét xử sơ thẩm (ngày 15/8/2025) là
52.200.362 đồng; yêu cầu tiếp tục trả lãi cho đến khi trả xong nợ. Đồng thời có đơn
đề nghị giải quyết vắng mặt.
- Người đại diện hợp pháp của bị đơn vắng mặt không có lý do.
- Ý kiến của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa:
+ Việc tuân theo pháp luật trong thời gian chuẩn bị xét xử: Thẩm phán đã xác
định đúng quan hệ “Tranh chấp hợp đồng cung cấp dịch vụ vận chuyển” theo quy
định tại khoản 1 Điều 30 của Bộ luật Tố tụng dân sự; thụ lý và giải quyết đúng thẩm
quyền quy định tại khoản 1 Điều 35; điểm b khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng
dân sự.
Vụ án được thụ lý và ra Quyết định đưa vụ án ra xét xử là đúng thời hạn theo
điểm a khoản 1 Điều 203 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
4
Trong thời hạn chuẩn bị xét xử Thẩm phán đã chấp hành đúng quy định tại
Điều 203 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Trình tự thụ lý, việc xác minh, thu thập và giao nhận chứng cứ, các văn bản tố
tụng đầy đủ đúng trình tự theo quy định của pháp luật.
+ Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử, Thư ký tại phiên tòa: Hội đồng
xét xử và Thư ký phiên tòa đã tuân theo đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân
sự về việc phiên tòa sơ thẩm;
+ Việc tuân theo pháp luật tố tụng của người tham gia tố tụng dân sự trong quá
trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị
án: Nhận thấy, phía nguyên đơn đã chấp hành đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo
quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; riêng bị đơn không thực hiện đúng quyền và
nghĩa vụ tố tụng của mình theo quy định. Tại phiên toà lần thứ hai, nguyên đơn có
đơn đề nghị giải quyết vắng mặt, bị đơn vắng mặt không có lý do nên Tòa án xét xử
vắng mặt tất cả những người tham gia tố tụng là đúng theo quy định tại Điều 227,
Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Kiểm sát viên không kiến nghị khắc phục gì thêm.
+ Về việc giải quyết vụ án: Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ
án đã được thẩm tra tại phiên tòa, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về quan hệ tranh chấp: Theo đơn khởi kiện các ngày 12 tháng 11 năm
2024; Đơn sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện ngày 16 tháng 4 năm 2024 và trong quá
trình giải quyết vụ án Công ty Cổ phần C (sau đây gọi tắt là Công ty C) yêu cầu
Công ty TNHH V (sau đây gọi tắt là Công ty V) phải trả cho Công ty C số tiền gốc
còn nợ là: 125.575.500 đồng và tiền lãi chậm trả nợ tạm tính đến ngày xét xử sơ
thẩm (ngày 15/8/2025) là: là 52.200.362 đồng; yêu cầu tiếp tục trả lãi cho đến khi
trả xong nợ nên đây là vụ án “Tranh chấp hợp đồng cung cấp dịch vụ vận chuyển”
theo quy định tại Điều 74 của Luật Thương mại.
[1.2] Về thẩm quyền: Tại thời điểm thụ lý, Công ty V có trụ sở tại phường P,
thành phố T, tỉnh Bình Dương (nay là phường P, Thành phố Hồ Chí Minh) nên căn
cứ vào khoản 1 Điều 30, điểm b khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ
luật Tố tụng dân sự; khoản 2 Điều 1 của Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Bộ
luật Tố tụng dân sự thì đây là vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân
dân Khu vực 15 - Thành phố Hồ Chí Minh.
[1.3] Về sự tham gia phiên tòa của đương sự: Tại phiên tòa, vắng mặt người
đại diện hợp pháp của nguyên đơn, có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt; vắng mặt
người đại diện hợp pháp của bị đơn không có lý do, mặc dù đã được Tòa án triệu tập
hợp lệ đến tham gia phiên tòa lần thứ hai. Vì vậy, căn cứ khoản 2 Điều 227; Điều
5
238 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử để giải quyết vụ án
vắng mặt tất cả những người tham gia tố tụng.
[2] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty C về việc buộc Công ty V
trả số tiền nợ gốc là 125.575.500 đồng, xét thấy:
Ngày 07/11/2022, giữa Công ty C và Công ty V ký “Hợp đồng cung cấp dịch
vụ vận chuyển” số 2022/VML-M01935. Theo đó, Công ty V sẽ thực hiện giao đơn
hàng vận chuyển hàng hóa của mình trên hệ thống của Công ty C hoặc email/fax/văn
bản với các thông tin chi tiết về hàng hóa, địa điểm, thời gian giao và nhận hàng,
quy cách, số lượng hàng hóa, phương thức vận chuyển. Ngay sau khi nhận thông tin
Đơn hàng từ Công ty V, Công ty E xác nhận và sắp xếp phương tiện, tài xế phù hợp
để thực hiện đơn hàng. Việc vận chuyển được cập nhật liên tục trên hệ thống để chủ
hàng kiểm tra và theo dõi tiến trình vận chuyển. Đơn giá vận chuyển được quy định
chi tiết theo từng Phụ lục hoặc báo giá tại từng thời điểm. Ngoài ra, các bên còn thỏa
thuận về quy trình chốt công nợ và thanh toán; trách nhiệm của các bên; điều khoản
sử dụng hệ thống, điều khoản bảo hiểm và bồi thường... Thời hạn của hợp đồng là
01 năm.
Thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ vận chuyển trên, Công ty C đã cung cấp
dịch vụ vận tải cho Công ty V cho các tháng 03, 04, 05, 06/2023; Công ty C cũng đã
hoàn thành việc chốt và gửi các Bảng kê và hóa đơn tương ứng. Theo Điều 3 Hợp
đồng đã ký thì Công ty V phải có nghĩa vụ thanh toán cho Công ty C theo thời hạn
như sau: Đối với cước phí vận chuyển: Trong vòng 45 ngày cho tháng đầu tiên và
trong vòng 90 ngày từ tháng thứ 2 trở đi kể từ ngày phát hành hóa đơn từ Công ty
C; đối với khoản chi hộ: Trong vòng 45 ngày cho tháng đầu tiên và trong vòng 60
ngày từ tháng thứ 2 trở đi kể từ khi ngày Công ty C gửi chứng từ, hóa đơn gốc. Đến
ngày 28/9/2023, đại diện của Công ty V và Công ty C đã ký kết “Biên bản cam kết
thanh toán”, theo đó Công ty V xác nhận tính đến ngày 28/9/2023, Công ty V đồng
ý thanh toán tổng công nợ gốc cho Công ty C số tiền là 1.192.210.700 đồng (trong
đó công nợ cước là: 421.971.900 đồng và công nợ chi hộ là 770.238.800 đồng); đồng
thời Công ty V đã đưa ra lộ trình cam kết thanh toán cho Công ty C như sau: Ngày
28/9/2023 thanh toán 100.000.000 đồng; ngày 06/10/2023 thanh toán 400.000.000
đồng; ngày 13/10/2023 thanh toán 300.000.000 đồng; ngày 20/10/2023 thanh toán
200.000.000 đồng và ngày 15/11/2023 thanh toán 192.210.700 đồng. Tuy nhiên,
Công ty V không thực hiện đúng như đã cam kết, cụ thể không trả đầy đủ số tiền
400.000.000 đồng vào ngày 06/10/2023.
Tính đến ngày 17/10/2023 thì Công ty V còn nợ Công ty C tổng số tiền gốc là
742.210.700 đồng. Quá trình giải quyết vụ án thì Công ty V tiếp tục trả cho Công ty
C tổng số tiền là 616.635.200 đồng vào các ngày 19/10, 23/10, 30/10, 05/12/2023
và ngày 12/01/2024. Từ ngày 13/01/2024, theo phía Công ty C thì Công ty V không
thanh toán cho Công ty C số tiền nào khác. Trong hồ sơ vụ án, không có tài liệu nào
thể hiện Công ty V đã trả một phần hay toàn bộ số nợ gốc cho Công ty C từ ngày
13/01/2024, Công ty V cũng không đến Tòa án làm việc nên cần căn cứ lời trình bày
bên phía Công ty C, xác định Công ty V còn nợ Công ty C số tiền gốc là: 125.575.500
đồng. Do đó, yêu cầu của Công ty C về số nợ gốc được chấp nhận.

6
[3] Đối với yêu cầu tiền lãi chậm trả tính đến ngày 15/8/2025 là: 52.200.362
đồng, xét thấy: Theo thỏa thuận tại điểm d mục 3.3 Điều 3 của Hợp đồng đã ký thì
Công ty C được quyền tính tiền lãi chậm trả do Công ty V vi phạm nghĩa vụ thanh
toán theo mức lãi suất nợ quá hạn của ngân hàng thương mại cung cấp dịch vụ cho
Công ty C. Căn cứ điểm 2.01 (a), 2.01(b) của Hợp đồng cho vay hạn mức số 28/2022-
HĐCVHM/NHCT944-Ecotruck ngày 31/7/2022 và Giấy nhận nợ số 1/44-03 ngày
09/12/2022 giữa Công ty C và Ngân hàng TMCP C1 - Chi nhánh A - Thành phố Hồ
Chí Minh mà Công ty C đã cung cấp thì mức lãi suất được áp dụng là 15%/năm nên
việc Công ty C yêu cầu tính lãi suất 15%/năm là phù hợp với thỏa thuận giữa các
bên, phù hợp với Điều 306 của Luật Thương mại, Điều 357 và 468 của Bộ luật Dân
sự nên được chấp nhận. Cần buộc Công ty V phải trả cho Công ty C số tiền lãi cụ
thể là:
Ngày Việt Mới
thanh toán
Tổng nợ cần
thanh toán
Số tiền đã thanh
toán
Tiền lãi chậm trả (tính
trên số nợ gốc còn lại)
17/10/2023
742.210.700
9.453.260 đồng
19/10/2023
592.085.400
150.125.300
548.341 đồng
23/10/2023
485.025.700
107.059.700
929.294 đồng
30/10/2023
416.536.200
68.489.500
1.367.133 đồng
05/12/2023
248.209.800
168.326.400
6.093.278 đồng
12/01/2024
125.575.500
122.634.300
3.825.755 đồng
15/8/2025
125.575.500
29.983.301 đồng
TỔNG CỘNG
52.200.362 đồng
[4] Tổng cộng, buộc Công ty V phải trả cho Công ty C tổng số tiền nợ và lãi
phát sinh tính đến ngày 15/8/2025 là: 177.775.862 đồng.
[5] Đối với yêu cầu của Công ty C về việc buộc Công ty V phải tiếp tục trả lãi
theo thỏa thuận trong Hợp đồng đã ký từ ngày 16/8/2025 cho đến khi trả xong nợ,
xét thấy: Tại Điều 3 của Hợp đồng dịch vụ vận chuyển, các bên có thỏa thuận về lãi
chậm thực hiện nghĩa vụ trả nợ nên yêu cầu này của Công ty C được chấp nhận theo
quy định tại Điều 13 của Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội
đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn một số quy định của pháp luật
về lãi, lãi suất, phạt vi phạm.
[6] Tại Tòa, quan điểm giải quyết vụ án của Kiểm sát viên Viện Kiểm sát nhân
dân Khu vực 15 - Thành phố Hồ Chí Minh là có cơ sở.
[7] Về án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm: Căn cứ Điều 147 của Bộ luật Tố
tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng
án phí và lệ phí Tòa án;
7
- Công ty V1 chịu trên số tiền phải trả cho Công ty C (số tiền là 177.775.862
đồng), với số tiền án phí cụ thể là:
177.775.862 đồng x 5% = 8.888.800 đồng.
- Công ty C không phải chịu.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ khoản 1 Điều 30, điểm b khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39;
các Điều 147, 227, 238, 266, 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 2 Điều 1 của
Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Căn cứ Điều 74, Điều 76, Điều 306 của Luật Thương Mại; Điều 357, Điều
468 của Bộ luật Dân sự; Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội
đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn một số quy định của pháp luật
về lãi, lãi suất, phạt vi phạm;
- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng
án phí và lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty Cổ phần C về việc
“Tranh chấp hợp đồng cung cấp dịch vụ vận chuyển” với bị đơn là Công ty TNHH
V.
1.1. Buộc Công ty TNHH V phải trả cho Công ty Cổ phần C số nợ do sử dụng
dịch vụ vận chuyển còn thiếu và lãi phát sinh là: 177.775.862đ (một trăm bảy mươi
bảy triệu, bảy trăm bảy mươi lăm nghìn, tám trăm sáu mươi hai đồng).
1.2. Công ty TNHH V tiếp tục trả lãi cho Công ty Cổ phần C số tiền lãi phát
sinh từ ngày 16/8/2025 cho đến khi trả xong nợ theo thỏa thuận tại “Hợp đồng cung
cấp dịch vụ vận chuyển” đã ký giữa Công ty TNHH V và Công ty Cổ phần C ngày
07/11/2022.
2. Về án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm:
2.1. Công ty TNHH V phải nộp số tiền 8.888.800đ (tám triệu, tám trăm tám
mươi tám nghìn, tám trăm đồng).
2.2. Công ty Cổ phần C không phải nộp; hoàn trả cho Công ty Cổ phần C số
tiền tạm ứng án phí đã nộp là 3.758.000đ (ba triệu, bảy trăm năm mươi tám nghìn
đồng) theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0002468 ngày 19/4/2024
của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương (nay là
Phòng Thi hành án dân sự Khu vực 15 - Thành phố Hồ Chí Minh).
3. Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 của Luật thi hành án dân
8
sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật thi hành
án dân sự.
4. Các đương sự được quyền kháng cáo Bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được Bản án hoặc ngày Bản án được niêm yết công khai theo quy định./.
Nơi nhận:
- TAND Thành phố Hồ Chí Minh;
- VKSND Khu vực 15 - TPHCM;
- THADS Thành phố Hồ Chí Minh
(Phòng THADS Khu vực 15);
- Các đương sự;
- Lưu HS, Tòa.
TM. HỘI ÐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TÒA
Nguyễn Thế Vọng
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 29/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 27/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 26/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 24/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 22/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 18/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 18/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 15/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 15/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 12/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 12/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 10/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 05/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 03/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 26/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm