Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST ngày 22/01/2025 của TAND huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 04/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST ngày 22/01/2025 của TAND huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Châu Thành A (TAND tỉnh Hậu Giang) |
Số hiệu: | 04/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 22/01/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | * Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị Trịnh Kim Liên và anh Nguyễn Quốc H |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN CHÂU THÀNH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH KIÊN GIANG
Bản án số: 04/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 22-01-2025
V/v: Tranh chấp ly hôn và nuôi con
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH KIÊN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Tạ Thị Xuân
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Vũ Văn Hợp
2. Ông Hà Ứng Cương
Thư ký phiên toà: Bà Trần Thị Như Ngọc – Thư ký Toà án nhân dân huyện
Châu Thành, tỉnh Kiên Giang.
Ngày 22 tháng 01 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành,
tỉnh Kiên Giang, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 441/2024/TLST-HNGĐ
ngày 16 tháng 12 năm 2024, về tranh chấp ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số: 10/2025/QĐXX-ST ngày 08 tháng 01 năm 2025 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Trịnh Thị Kim L, sinh năm 1981 (Có mặt)
Địa chỉ: Ấp Ph, xã M, huyện C, tỉnh Kiên Giang.
2. Bị đơn: Anh Nguyễn Quốc H, sinh năm 1979
Địa chỉ: Ấp Ph, xã M, huyện C, huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang.
(Anh H có đơn xin vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Trịnh
Thị Kim L trình bày:
Về hôn nhân: Vào năm 1999, chị Trịnh Thị Kim L và anh Nguyễn Quốc H
quen biết và chung sống vợ chồng nhưng không đăng kí kết hôn theo quy định
pháp luật.
Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc, thời gian sau vợ chồng luôn
xảy ra mâu thuẫn, do bất đồng quan điểm trong cuộc sống hàng ngày nên vợ chồng
thường xuyên cãi nhau, cuộc sống vợ chồng không còn tình cảm và hạnh phúc, chị
Lđã cố gắng hàn gắn tình cảm nhưng mâu thuẫn ngày càng trầm trọng.
2
Nhận thấy tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn được, mục đích hôn nhân
không đạt được nên chị Lyêu cầu được ly hôn với anh Nguyễn Quốc H và yêu cầu
Tòa án giải quyết theo quy định pháp luật.
Về con chung: Chị Lvà anh H có 02 con chung tên Nguyễn Thuận Quỳnh Nh,
sinh năm 2000 và Nguyễn Quốc H1, sinh ngày 22-10-2008. Cháu Nguyễn Thuận
Quỳnh Nh đã thành niên, chị Lyêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng cháu Nguyễn Quốc
H1, chị không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung và nợ chung: Chị Lxác nhận không có, không yêu cầu Tòa
án giải quyết.
Bị đơn anh Nguyễn Quốc H trình bày tại Tòa án: Anh H thống nhất với lời
trình bày của chị Lvề hôn nhân, về nguyên nhân mâu thuẫn cũng như về con chung;
về tài sản chung và nợ chung không có là đúng.
Nay chị Lxin ly hôn, anh H cũng đồng ý ly hôn vì tình cảm vợ chồng không
còn.
Về con chung: Cháu Nguyễn Thuận Quỳnh Nh đã trưởng thành, anh H đồng ý
giao cháu Nguyễn Quốc H1 cho chị Ltrực tiếp nuôi dưỡng, anh không cấp dưỡng nuôi
con.
Về tài sản chung và nợ chung: Anh H xác nhận không có, không yêu cầu Tòa
án giải quyết.
Tại phiên tòa anh Nguyễn Quốc H có đơn xin vắng mặt.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra
tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, sau khi nghị án, Toà án
nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Ngày 13-12-2024 chị Trịnh Thị Kim L có đơn khởi
kiện xin ly hôn với anh Nguyễn Quốc H. Đây là vụ án “Tranh chấp ly hôn” theo
Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết
của Toà án. Anh Nguyễn Quốc H có đơn xin vắng mặt tại phiên tòa. Do vậy, căn
cứ Điều 227 và Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Toà án tiến hành xét
xử vắng mặt bị đơn.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Trịnh Thị Kim L và anh Nguyễn Quốc H chung
sống với nhau vào năm 1999 trên cơ sở hôn nhân hoàn toàn tự nguyện nhưng
không đăng ký kết hôn là không tuân thủ đúng theo quy định của pháp luật, nên
đây là hôn nhân không hợp pháp, vì đã vi phạm khoản 1 Điều 9 và khoản 1 Điều
14 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
3
Tại khoản 1 Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Việc kết
hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy
định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.Việc kết hôn không được đăng ký theo
quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý”.
Tại khoản 1 Điều 14 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Nam,
nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như
vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa
vợ và chồng...”
Do đó, không công nhận chị Trịnh Thị Kim L và anh Nguyễn Quốc H là vợ
chồng là phù hợp pháp luật
[3] Về nuôi con chung: Chị Lvà anh H có 02 con chung tên Nguyễn Thuận
Quỳnh Nh, sinh năm 2000 và Nguyễn Quốc H1, sinh ngày 22-10-2008. Cháu Nguyễn
Thuận Quỳnh Nh đã thành niên, chị Lvà anh H thống nhất thỏa thuận giao cháu
Nguyễn Quốc H1 cho chị Ltrực tiếp nuôi dưỡng (Phù hợp với nguyện vọng của
cháu H1), chị Lkhông yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con vì chị có đủ điều kiện
kinh tế nuôi con được. Do đó, Hội đồng xét xử ghi nhận sự tự nguyện thỏa thuận
nuôi con chung giữa chị Lvà anh H. Chị Lkhông yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên
Hội đồng xét xử không xem xét.
[4] Về tài sản chung và nợ chung: Chị Lvà anh H đều xác nhận không có tài
sản chung và nợ chung nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[5] Về án phí: Chị Llà nguyên đơn trong vụ án, do đó chị phải chịu án phí
hôn nhân sơ thẩm với số tiền là 300.000 đồng theo quy định tại Nghị quyết về án
phí, lệ phí Toà án và tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các điều 28, 147, 227, 228 và 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm
2015;
Áp dụng khoản 1 Điều 9, khoản 1 Điều 14, Điều 15, Điều 53, Điều 57, Điều
81, Điều 82 và Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Uỷ ban
Thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị Trịnh Thị Kim
L và anh Danh H.
2. Về con chung: Cháu Nguyễn Thuận Quỳnh Nh, sinh năm 2000 nay đã thành
niên. Ghi nhận sự tự nguyện thỏa thuận giữa chị Trịnh Thị Kim L và anh Nguyễn
Quốc H về việc giao cháu Nguyễn Quốc H1, sinh ngày 22-10-2008 cho chị Ltrực tiếp
4
nuôi dưỡng, chị Lkhông yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử
không xem xét.
Anh Nguyễn Quốc H có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai
được cản trở.
3. Về tài sản chung và nợ chung: Chị Trịnh Thị Kim L và anh Nguyễn Quốc
H xác nhận không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.
4. Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Chị Trịnh Thị Kim L phải nộp 300.000
đồng nhưng chị Lđược khấu tr tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng theo biên
lai thu số 0010377 ngày 16-12-2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu
Thành, tỉnh Kiên Giang, chị Lkhông phải nộp thêm.
“Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014 thì người được thi hành án dân sự,
người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi
hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các
điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014. Thời
hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự
sửa đổi, bổ sung năm 2014”.
5. Quyền kháng cáo: Chị Trịnh Thị Kim L có quyền kháng cáo bản án trong
thời hạn 15 ngày kể t ngày tuyên án. Anh Nguyễn Quốc H vắng mặt tại phiên toà
có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể t ngày nhận được bản án
hoặc được tống đạt hợp lệ.
Nơi nhận: TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Các đương sự; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- Viện kiểm sát ND huyện Châu Thành;
- Chi cục Thi hành án DS huyện Châu Thành;
- Lưu hồ sơ.
Tạ Thị Xuân
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 18/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 07/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 03/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 26/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 26/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 25/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 25/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 25/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 24/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 21/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 21/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm