Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST ngày 10/01/2025 của TAND huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 04/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST ngày 10/01/2025 của TAND huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Tân Yên (TAND tỉnh Bắc Giang) |
Số hiệu: | 04/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 10/01/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Nguyễn Thị L ly hôn Giáp Văn T |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN YÊN
TỈNH BẮC GIANG
Bản án số: 04/2025/HNGĐ-ST
Ngày 10/01/2025
V/v "Ly hôn, tranh chấp nuôi con
chung giữa chị L với anh T"
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN YÊN - TỈNH BẮC GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Bùi Tư Duy
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Trần Văn Thiện
Ông Nguyễn Quốc Sửu
- Thư ký phiên tòa: Bà Ngô Thị Vân - Thư ký Tòa án nhân dân huyện Tân
Yên, tỉnh Bắc Giang;
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân
huyện Tân Yên tham gia phiên toà:
Bà Dương Thị Hải Yến - Kiểm sát viên.
Ngày 10 tháng 01 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Tân Yên,
tỉnh Bắc Giang tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số
362/2024/TLST-HNGĐ ngày 08 tháng 11 năm 2024 về việc Tranh chấp về ly
hôn, nuôi con chung, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
260/2024/QDXXST-HNGĐ ngày 09 tháng 12 năm 2024 và Quyết định hoãn
phiên tòa số 183/2024/QĐST-HNGĐ ngày 25/12/2024, giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị L, sinh năm 1990. (có đơn xét xử vắng mặt)
* Bị đơn: Anh Giáp Văn T, sinh năm 1987. (vắng mặt)
Cùng thường trú: thôn Q, xã T, huyện T, tỉnh Bắc Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn xin ly hôn đề ngày 30/10/2024 và trong quá trình giải quyết vụ
án, nguyên đơn chị Nguyễn Thị L trình bày:
Chị và anh Giáp Văn T kết hôn ngày 30/12/2009, trên cơ sở tự nguyện, có
đăng ký kết hôn tại UBND xã T, huyện T. Sau khi kết hôn, chị về gia đình anh T
làm dâu luôn. Ban đầu vợ chồng chung sống hòa thuận hạnh phúc, đến năm 2010
thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do anh T ham chơi, không chịu làm ăn,
không quan tâm đến vợ con, vợ chồng thường xuyên xảy ra đánh cãi chửi nhau.
Chị vì các con nên vẫn chung sống với anh T, sau đó chị đã khuyên bảo nhiều
5
lần nhưng anh T vẫn không thay đổi. Tháng 5/2024 anh T đã ở trọ bên ngoài,
không về chung sống cùng chị, nên vợ chồng đã ly thân từ đó cho đến nay. Nay
chị xác định vợ chồng không còn tình cảm, không thể tiếp tục chung sống, mục
đích hôn nhân không đạt được nên chị xin ly hôn anh T.
Về con chung: quá trình chung sống vợ chồng chị sinh được 02 con chung
là Giáp Mạnh C, sinh ngày 09/11/2010, Giáp Văn K, sinh ngày 09/02/2013. Hiện
các con chung đang ở với chị. Ly hôn, chị xác định đủ điều kiện để nuôi con nên
chị nhận nuôi 02 con và không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con. Hiện nay chị
đang làm nghề tự do, thu nhập trung bình khoảng 20.000.000 đồng/tháng.
Về tài sản chung, nghĩa vụ chung về tài sản, ruộng canh tác, công sức đóng
góp trong thời gian ở chung: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại phiên tòa, chị L có đơn xin xét xử vắng mặt.
Tòa án đã tống đạt các văn bản tố tụng cho anh Giáp Văn T thông qua chính
quyền địa phương và bố mẹ đẻ của anh T. Qua các biên bản làm việc với bố mẹ
của anh T đều xác định đã giao lại toàn bộ các văn bản của Tòa án cho anh T
nhưng anh T không đến Tòa án làm việc và không trình bày ý kiến để bảo vệ
quyền lợi của mình.
Tại phiên tòa, anh T vắng mặt.
* Quá trình giải quyết vụ án, ông Giáp Văn L1, bà Thân Thị C1 là bố mẹ
của anh T xác định: Sau khi anh T, chị L kết hôn thì anh chị về chung sống với
ông bà từ đó cho đến nay. Quá trình chung sống, vợ chồng anh T, chị L xảy ra
nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân do anh T chơi bời, không chịu làm ăn, chị L mua
được chiếc xe môtô nào thì anh T đều đem đi cầm cố lấy tiền ăn tiêu hết. Nay chị
L xin ly hôn với anh T, đề nghị Tòa án giải quyết cho anh chị được ly hôn, vì khi
chị L và anh T xảy ra mâu thuẫn thì ông bà đã khuyên bảo anh T nhiều lần nhưng
anh T không thay đổi. Ly hôn, đề nghị Tòa án giao cho chị L nuôi 02 con vì anh
T không đủ điều kiện để nuôi con.
* Tại phiên toà, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tân Yên phát biểu ý
kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của
Thẩm phán: Thụ lý vụ án theo đúng thẩm quyền, xác định mối quan hệ tranh
chấp, những người tham gia tố tụng đúng, đủ; tiến hành thu thập chứng cứ, tổ
chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, công khai chứng cứ và hoà giải, tống đạt
các văn bản tố tụng cho người tham gia tố tụng, chuyển hồ sơ vụ án cho Viện
kiểm sát nghiên cứu, Thẩm phán đã chấp hành đúng quy định của Bộ luật tố tụng
dân sự, Hội đồng xét xử (HĐXX) đảm bảo về thành phần, nguyên tắc xét xử, tại
phiên toà HĐXX đã thực hiện đủ, đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự
về phiên tòa sơ thẩm; Thư ký chấp hành đúng quyền hạn, trách nhiệm theo quy
định; Bị đơn không chấp hành đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Về nội
dung vụ án, sau khi phân tích Kiểm sát viên đề nghị HĐXX chấp nhận yêu cầu
5
khởi kiện xin ly hôn của chị L, xử:
Cho chị Nguyễn Thị L được ly hôn với anh Giáp Văn T.
Con chung: Giao cho chị Nguyễn Thị L trực tiếp nuôi 02 con chung. Về cấp
dưỡng nuôi con không đặt ra xem xét, giải quyết.
Về án phí: chị L phải chịu án phí ly hôn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN:
Sau khi nghiên cứu tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà,
nghe ý kiến đề nghị của đương sự, Kiểm sát viên. Sau khi thảo luận nghị án, Hội
đồng xét xử thấy:
[1]. Về thẩm quyền, quan hệ tranh chấp và sự vắng mặt của đương sự tại
phiên tòa: Chị L xin ly hôn với anh T và tranh chấp về nuôi con, anh T có nơi cư
trú tại thôn Q, xã T, huyện T, tỉnh Bắc Giang. Như vậy, Tòa án nhân dân huyện
Tân Yên thụ lý, giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 1
Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Tại phiên tòa, chị L vắng mặt, nhưng đã có đơn xin vắng mặt tại phiên tòa,
anh T đã được tống đạt hợp lệ nhưng vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai không có
lý do chính đáng. Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án vắng mặt nguyên đơn,
bị đơn là phù hợp với quy định tại Điều 227, Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2]. Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị L kết hôn cùng anh Giáp Văn T
ngày 30/12/2009 trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND xã T,
huyện T, đây là hôn nhân hợp pháp, phù hợp với quy định của pháp luật. Sau khi
kết hôn, vợ chồng về chung sống với nhau ngay. Đến năm 2010 vợ chồng phát
sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do anh T ham chơi, không chịu làm ăn, không
quan tâm đến vợ con, vợ chồng thường xuyên xảy ra đánh cãi chửi nhau, vợ
chồng đã ly thân từ tháng 6/2024 cho đến nay. Nay chị L xác định tình cảm vợ
chồng không còn, mâu thuẫn đã trầm trọng nên chị xin ly hôn với anh T. Qua xác
minh với đại diện gia đình anh T và đoàn thể nơi vợ chồng chị L, anh T cư trú
đều xác nhận vợ chồng chị L và anh T có xảy ra mâu thuẫn và sống ly thân từ
tháng 5/2024 cho đến nay. Như vậy, có căn cứ xác định mâu thuẫn vợ chồng
giữa chị L, anh T đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Hội đồng
xét xử thấy cần áp dụng Điều 56 Luật hôn nhân gia đình để cho chị L được ly
hôn với anh T.
[3]. Về con chung: Chị L, anh T có 02 con chung là Giáp Mạnh C, sinh
ngày 09/11/2010, Giáp Văn K, sinh ngày 09/02/2013, hiện con chung đang ở với
chị L. Nay chị L nhận nuôi 02 con, chị L xác định chị đang làm nghề tự do có
thu nhập trung bình hàng tháng là 20.000.000 đồng, thời gian làm việc ổn định,
nên có đủ điều kiện để nuôi con. Đối với anh T không trình bày về nguyện vọng
được nuôi con, Tòa án đã làm việc với bố mẹ đẻ của anh T xác định anh T không
5
làm ăn gì, không có thu nhập, không quan tâm đến con, nên không đủ điều kiện
để nuôi con. Hội đồng xét xử thấy, kể từ tháng 5/2024 đến nay, chị L là người
trực tiếp nuôi 02 con, các cháu phát triển tốt. Đối với anh T không quan tâm đến
con. Như vậy, điều kiện nuôi con của chị L tốt hơn anh T. Mặt khác, hiện cháu
C, cháu K trên 07 tuổi và có nguyện vọng được ở với mẹ. Do đó, để đảm bảo
quyền lợi về mọi mặt của các con, tránh làm xáo trộn cuộc sống của các con khi
giải quyết ly hôn, cần giao cho chị L nuôi dưỡng các con chung là phù hợp với
quy định tại Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình.
Về cấp dưỡng nuôi con, chị L không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con,
nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét, giải quyết.
[4] Về tài sản chung, nghĩa vụ chung về tài sản, ruộng canh tác, công sức
đóng góp trong thời gian ở chung: các đương sự không yêu cầu giải quyết nên
Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.
[5] Về án phí: chị L phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định tại khoản
4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc
hội.
[6] Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy
định tại Điều 271 và khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự,
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 144, khoản 4 Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều
271, khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều
83 Luật hôn nhân gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc
hội, xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Nguyễn Thị L được ly hôn với anh Giáp
Văn T.
2. Về con chung: Giao cho chị Nguyễn Thị L trực tiếp nuôi con chung là
Giáp Mạnh C, sinh ngày 09/11/2010 và Giáp Văn K, sinh ngày 09/02/2013. Về
cấp dưỡng nuôi con không đặt ra xem xét, giải quyết.
Sau khi ly hôn, anh T có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai
được cản trở.
3. Về án phí: Chị Nguyễn Thị L phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ
thẩm, được trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số
0007173 ngày 08 tháng 11 năm 2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tân
Yên, tỉnh Bắc Giang.
5
Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày
kể từ ngày nhận được tống đạt bản án hoặc niêm yết công khai.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và Điều 9
Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- VKSND huyện Tân Yên;
- TAND tỉnh Bắc Giang;
- Chi cục THADS huyện Tân Yên;
- UBND xã T;
- Các đương sự;
- Lưu HS, VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
Bùi Tư Duy
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 10/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 10/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 09/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 09/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 08/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 07/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 07/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 07/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 06/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 25/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 24/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 23/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 23/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm