Bản án số 03/2025/HNGĐ-ST ngày 21/01/2025 của TAND huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 03/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 03/2025/HNGĐ-ST ngày 21/01/2025 của TAND huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Vụ Bản (TAND tỉnh Nam Định)
Số hiệu: 03/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 21/01/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: ly hôn, nuôi con giữa chị T và anh M
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYN V
TỈNH NAM ĐỊNH
Bn án s: 03/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 21-01-2025
V/v ly hôn, tranh chp v nuôi
con gia ch T và anh M
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYN V, TỈNH NAM ĐỊNH
- Thành phn Hội đồng xét x thẩm gm có:
Thm phán - Ch to phiên tòa: Ông Vũ Văn Quân.
Các Hi thm nhân dân:
1. Ông Trn Văn Đức.
2. Bà Trn Th Định.
- Thư ký phiên tòa: Bùi Kiu Trang - Thư ký Tòa án nhân dân huyn V,
tỉnh Nam Định.
- Đại din Vin kim sát nhân dân huyn V tham gia phiên tòa: Ông Đỗ
Văn Thảo - Kim sát viên.
Ngày 21 tháng 01 năm 2025, ti tr s Tòa án nhân dân huyn V, tnh Nam
Định xét x thẩm công khai v án th s 142/2024/TLST-HNGĐ ngày 04
tháng 12m 2024 v việc “Ly hôn, tranh chp v nuôi con” theo Quyết định đưa
v án ra xét x s 27/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 31 tháng 12 năm 2024, gia
các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ch Bùi Th T, sinh năm 1992.
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: Thôn H, xã VH, huyn V, tỉnh Nam Định.
Nơi đang ở hin nay: Thôn HS, LM, huyn V, tnh Nam Định.
2. B đơn: Anh Trn Văn M, sinh năm 1982.
Nơi đăng hộ khẩu thường trú và nơi : Thôn H, VH, huyn V, tnh
Nam Định.
(Ti phiên tòa mt ch T; vng mt anh M nhưng anh M đã đơn đ
ngh Tòa án xét x vng mt).
NI DUNG V ÁN:
* Tại đơn khởi kiện ngày 13-8-2024, bản tự khai ngày 23-12-2024 lời
khai trong suốt quá trình tham gia tố tụng, nguyên đơn là chị Bùi Thị T đã trình
bày như sau:
Về quan hệ hôn nhân: Qua sự tìm hiểu chị anh Trần Văn M đã tự nguyện
kết hôn với nhau vào năm 2014 và đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân
VH, huyện V, tỉnh Nam Định vào ngày 05-9-2014 vợ chồng chị đã được Ủy
ban nhân dânVH, huyện V, tỉnh Nam Định cấp Giấy chứng nhận kết hôn theo
2
đúng quy định của pháp luật. Sau khi chị và anh M kết hôn với nhau thì vợ chồng
chị sinh sống tại quê của anh M thôn H, xã VH, huyện V, tỉnh Nam Định và vợ
chồng đã chung sống hòa thuận hạnh phúc với nhau được đến hết năm 2018 thì
bắt đầu phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn chủ yếu do
tính cách của vợ chồng không hợp nhau luôn bất đồng quan điểm sống, ngoài
ra n do anh M không chú tâm làm ăn để kiếm tiền lo toan cho cuộc sống của
gia đình mọi công việc cũng như kinh tế của gia đình đều do một mình chị
phải bươn chải, lo toan hết chứ anh M không quan tâm chăm lo đến gia
đình cả, anh M chỉ mải chơi bời tiêu tiền của chị từ đó đã dẫn đến trong
cuộc sống vợ chồng thường xuyên xảy ra sát cãi chửi nhau. Do đó vợ chồng
chung sống với nhau không tình cảm và không hạnh phúc như khoảng thời
gian trước đó nữa, mâu thuẫn của vợ chồng thì ngày lại càng căng thẳng trầm
trọng hơn. Do cuộc sống chung với anh M càng ngày lại càng căng thẳng và ngột
ngạt hơn do hoàn cảnh kinh tế của gia đình càng ngày càng khó khăn hơn
vậy cuối năm 2018 chị đã phải bỏ nhà đi làm ăn ở xa để kiếm tiền gửi về cho anh
M nuôi các con ăn học. Trong thời gian chị đi làm ăn ở xa thì thỉnh thoảng chị
về thăm nom con và những người thân thích nhưng những lần chị về thăm
nom con người thân thích thì chị không về nhà anh M để chị cũng
không sống chung cùng với anh M chị về nhà bố, mẹ đẻ của chị thôn HS,
LM, huyện V, tỉnh Nam Định để sinh sống. Nên giữa chị anh M đã
sống ly thân, chấm dứt quan hệ tình cảm vợ chồng cũng như mọi quyền nghĩa
vụ vợ chồng với nhau suốt từ thời điểm cuối năm 2018 cho đến nay. Chị T xác
định mâu thuẫn giữa chị và anh M đã kéo dài và đã rất trầm trọng và bản thân chị
cũng không còn có một chút tình cảm, tình nghĩa vợ chồng gì đối với anh M nữa,
mặt khác thì đời sống chung giữa chị anh M cũng không còn tồn tại từ nhiều
năm nay. Nên mục đích của hôn nhân của vợ chồng chị không còn đạt được. Do
vậy đời sống chung giữa chị anh M không thể kéo dài thêm được nữa. Do đó
chị khởi kiện yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết cho chị được ly hôn với anh M.
Về con chung: Chị và anh Trần Văn M có 02 con chung là các cháu Trần G,
sinh ngày 18-9-2015 Trần Thị TL, sinh ngày 24-4-2017. Anh M người trực
tiếp nuôi dưỡng cả 02 con chung của vợ chồng suốt tkhi vợ chồng chị sống ly
thân với nhau cho đến nay. Trong thời gian chị đi làm ăn xa thì hàng tháng chị
đều gửi tiền vcho anh M nhà nuôi dưỡng các con chung ăn học. Ly hôn chị
yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết cho chị được trực tiếp nuôi dưỡng 01 con
chung cháu Trần Thị TL giao 01 con chung cháu Trần G cho anh M trực
tiếp nuôi dưỡng. Không bên nào phải cấp dưỡng nuôi con chung cho bên nào.
V tài sn chung, công n chung và nhng vấn đề khác có liên quan: Ch
anh Trần Văn M không bt k mt khon nào. vy ch không yêu cu Tòa
án xem xét, gii quyết.
* Ti bn t khai, đơn trình bày đơn đ ngh ngày 17-01-2025, b đơn
anh Trần Văn M đã trình bày như sau:
3
V quan h hôn nhân: Qua s tìm hiu anh ch Bùi Th T đã tự nguyn
đăng kết hôn vi nhau ti y ban nhân dân xã VH, huyn V, tỉnh Nam Định
anh, ch đã được y ban nhân dân VH cp Giy chng nhn kết hôn theo
quy định ca pháp lut vào ngày 05-9-2014. Sau kết hôn anh ch T đã chung
sng hòa thun hnh phúc vi vi nhau đưc đến khong tháng 4-2020 thì bt
đầu phát sinh mâu thun. Nguyên nhân phát sinh mâu thun do ch T ăn chơi,
đàn đúm trong thi gian ch T đi xuất khẩu lao động tại nước Nht Bn
ngưi chp nh gi v cho anh xem, anh nhc nh ch T chú tâm làm ăn
đừng sng buông th như vy na nhưng ch T không nghe li khuyên can ca
anh ch T còn không liên lc v cho anh cũng không hỏi han đến các
con. V chng anh mc dù không đánh cãi chửi nhau gì mà dn dn thì không
còn quan tâm đến nhau na. Ngày 27-11-2022, ch T v c chơi khong
40 ngày v chng gp nhau chung sng cùng với nhau nhưng tình
cm ca v chng không còn đưc mặn như trước đó, ch T không còn quan
tâm chăm sóc đến chng con. Anh phát hin ra vic ch T nhn tin qua li
vi một người đàn ông hiện đang sống bên nước Nht Bn thì anh hi
khuyên can ch T không nên có mi quan h nam n bt chính với người khác để
làm ảnh hưởng đến hnh phúc ca gia đình nhưng ch T không hp tác, ch T t
thái độ c chp, không nghe li anh vy mà tình cm ca v chng ngày càng
đi xuống. Sau thi gian v chơi đó thì ch T li quay sang nước Nht Bản để làm
ăn đến ngày 03-8-2024 tch T li v ớc chơi 19 ngày nhưng ch T không
v nhà sng chung cùng vi anh các con ch T đi v nch gái ca ch T
thôn Tiên Hào, xã VH, huyn V, tỉnh Nam Định để và sinh sng cùng vi ch
gái, sau đó thì ch T lại đi làm bên nước Nht Bản đến ngày 25-11-2024 thì
ch T đã về Vit Nam sinh sống nhưng lần này ch T cũng không v nhà sng
chung cùng vi anh các con ch T vn nhà ch gái ca ch T. Nên v
chng anh đã sng ly thân, chm dt quan h tình cm v chng ng như quyn
nghĩa vụ v chng vi nhau sut t ngày 03-8-2024 cho đến nay. Trong thi
gian v chng sng ly thân vi nhau tv chng thnh thong liên h vi
nhau qua điện thoại để hòa giải đoàn tụ với nhau nhưng ch T không nghe và
không quay v đoàn tụ vi anh. Nay ch T xin ly hôn vi anh, anh xác định mâu
thun gia anh ch T chưa đến mc trm trọng, theo quan điểm ca nhân
anh thì v chng vn th đoàn tụ đưc với nhau nên anh không đồng ý ly hôn,
hin nay anh vn còn tình cảm, tình nghĩa v chng đối vi ch T. Còn trường
hp nếu như ch T vn quyết tâm ly hôn với anh thì anh cũng đành phải chp
nhn và anh đồng ý ly hôn.
V con chung: Anh ch T 02 con chung là các cháu Trn Th TL, sinh
ngày 24-4-2017 Trn G, sinh ngày 18-9-2015. Hiện nay anh đang trc tiếp
nuôi dưỡng c 02 con chung ca v chng. Nếu như sau khi v chng ly hôn vi
nhau ch T không đi nước ngoài nữa thì anh đề ngh Tòa án giao c 02 con
chung ca v chng cho ch T trc tiếp nuôi dưỡng. Còn nếu như ch T tiếp tục đi
ớc ngoài thì anh đề ngh Tòa án giao c 02 con chung ca v chng cho anh
4
trc tiếp nuôi dưỡng anh yêu cu ch T phi cấp dưỡng nuôi 02 con chung
cùng vi anh, vi s tiền là 5.000.000đ/01 con/01 tháng. Trong thi gian ch T đi
làm c ngoài 05 năm 03 tháng t ch T ch mi gi v cho anh
55.000.000 đồng đ anh nuôi con. Vi s tin ít ỏi đó thì không đủ để cho anh
nuôi các con, ch T đã không thc hin tt trách nhim ca một người m đối vi
con. Đến khi ch T quay v nhà thì ch T cũng không quan tâm, chăm lo cho các
con đ các con phi chu thit thòi, ch T không gi gìn hạnh phúc gia đình
cho các con mà c tình ly hôn để chia r tình cm gia các con.
V tài sn chung, công n chung và nhng vấn đề khác có liên quan: Anh và
ch T không có nên anh không yêu cu Tòa án xem xét, gii quyết.
Hiện nay anh đang lái máy xúc cho Công ty đầu thương mi HT
công vic làm ca anh ti Công ty thi gian này rt bn nên ngày 21-01-2025
anh không th xin phép Công ty cho ngh làm để đến Tòa án tham gia t tng ti
phiên tòa xét x sơ thẩm v án ch T xin ly hôn với anh đưc. Vì vậy anh đề ngh
Tòa án xem xét, gii quyết cho anh được vng mt ti tt c các bui làm vic
cũng như tại phiên tòa xét x sơ thẩm v án.
* Ti biên bn ly li khai ngày 31-12-2024, cháu Trn G đã trình bày n
sau: Cháu con ca b Trần Văn M m Bùi Th T. Hiện nay cháu đang
cùng vi b ca cháu. Nếu b, m cháu phi ly hôn vi nhau thì cháu nguyn
vng muốn được cùng vi b ca cháu. Nguyn vng ca cháu muốn được
cùng vi b ca cháu do cháu hoàn toàn t nguyn, không ai xúi gic hoc
ép buc gì cháu.
* Ti biên bn ly li khai ngày 31-12-2024, cháu Trn Th TL đã trình y
như sau: Cháu con ca b Trần Văn M m Bùi Th T. Hin nay cháu đang
hc lớp 2D trường tiu hc VH. Hin nay cháu đang cùng vi m ca cháu.
Nếu b, m cháu phi ly hôn vi nhau thì cháu nguyn vng muốn được
cùng vi m ca cháu. Nguyn vng ca cháu muốn được cùng vi m ca
cháu là do cháu hoàn toàn t nguyn, không có ai xúi gic hoc ép buc gì cháu.
* Ti biên bn thu thp chng c ngày 30-12-2024, đại din y ban nhân
dân xã VH đã cung cấp như sau:
Ch Bùi Th T anh Trần Văn M đăng h khẩu thường trú ti tn
H, VH, huyn V, tỉnh Nam Định. Hin nay anh M vẫn đang thưng xuyên
trú ti thôn H, VH, còn ch T thì không n tti thôn H, VH na
ch T đã chuyển v sinh sng cùng vi b, m đẻ ca ch T thôn HS, LM,
huyn V, tỉnh Nam Định.
V quan h hôn nhân ca ch Bùi Th T anh Trần Văn M: Ch T và anh
M t nguyn kết hôn vi nhau và đăng ký kết hôn ti y ban nhân dân xã VH
vào ngày 05-9-2014 và sau khi đăng ký kết hôn vi nhau thì ch T và anh M có t
chc l i theo phong tc tp quán của địa phương và sau khi t chc l i
thì ch T anh M chung sng cùng vi nhau ti thôn H, VH v chng
chung sng hòa thun hnh phúc với nhau được đến khoảng đầu năm 2018 thì
phát sinh mâu thun. V nguyên nhân phát sinh mâu thun là do khi ch T anh
5
M phát hin ra người con trai ln b thiểu năng v trí tu thì gia ch T anh M
đã phát sinh nhiu mâu thun cãi chi nhau. Sau đó đế khong cuối năm 2018 thì
ch T đã b nhà đi làm ăn xa k t đó thì gia ch T anh M không còn
chung sng cũng vi nhau na v chng ch T, anh M đã sng ly thân, chm
dt quan h tình cm v chng vi nhau sut t thời điểm cui năm 2018 cho
đến nay. Nay ch T xin ly hôn vi anh M địa phương đ ngh Tòa án xem xét gii
quyết theo quy định pháp lut.
V con chung ca ch Bùi Th T anh Trần Văn M: Ch T và anh M 02
con chung là các cháu Trn Th TL, sinh ngày 24 tháng 4 năm 2017 và cháu Trn
G, sinh ngày 18 tháng 9 năm 2015. Cháu G đối tượng khuyết tt nng tr
em, hin nay cháu G đang được hưởng tr cp hi hàng tháng ti cộng đồng
vi mc tr cấp 720.000 đồng/tháng, còn cháu TL thì khe mnh, phát trin
bình thường.
V điu kin nuôi con ca ch T anh M: Địa phương thy hin nay, anh
M đang lái máy xúc cho một doanh nghiệp nhân, mc thu nhp khong t
12.000.000đ đến 15.000.000đ/tháng. Còn ch T thì không mt tại địa phương
t nhiều năm nay nên địa phương không nắm được hin nay ch T làm ng vic
thu nhập như thế nào. Hiện nay địa phương biết được c ch T anh M
đều đầy đủ sc khỏe đ tham gia lao động sn xut to ra thu nhập để th
trc tiếp nuôi dưng con chung ca v chng đưc. Do đó, nếu như ch T anh
M ly hôn với nhau thì địa phương đ ngh Tòa án xem xét giao cho ch T và anh
M mỗi người trc tiếp nuôi dưỡng 01 người con chung ca v chng để th
đảm bo quyn li v mi mt cho các cháu đưc tt nht.
V tài sn chung, công n chung và nhng vấn đề khác có liên quan ca ch
Bùi Th T và anh Trần Văn M: Do ch T anh M không yêu cu Tòa án xem
xét, gii quyết nên địa phương không có ý kiến hoặc quan điểm gì.
* Đại din Vin kim sát nhân dân huyn V tham gia phiên tòa phát biu ý
kiến như sau:
V vic tuân theo pháp lut t tng ca Thm phán ca Thư Tòa án
trong giai đoạn chun b xét x cũng như của Hội đồng xét x và ca Thư ký Tòa
án ti phiên tòa.
V vic chp hành pháp lut ca các bên đương sự.
V yêu cu khi kin của đương s: Căn cứ vào các Điều 51, 56, 58, 81, 82,
83 ca Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 4 Điều 147 ca B lut T tng dân s
khoản 5 Điều 27 ca Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016
ca Ủy ban Thường v Quc hi, đ ngh Hội đồng xét x chp nhn toàn b yêu
cu khi kin ca ch Bùi Th T.
V quan h hôn nhân: X ly hôn gia ch Bùi Th T và anh Trần Văn M.
V nuôi con chung: Giao cháu Trn Th TL, sinh ngày 24 tháng 4 năm 2017
cho ch Bùi Th T trc tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dc. Giao
cháu Trn G, sinh ngày 18 tháng 9 năm 2015 cho anh Trần Văn M trc tiếp trông
6
nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dc. Không bên nào phi cấp dưỡng nuôi con
chung cho bên nào.
V tài sn chung, công n chung nhng vấn đề khác liên quan: Ch
Bùi Th T anh Trần Văn M đều xác đnh không không yêu cu Tòa án
xem xét, gii quyết. Nên không đặt ra xem xét, gii quyết.
V án phí ly hôn thm: Buc ch Bùi Th T phi np toàn b theo quy
định pháp lut.
NHẬN ĐNH CA TÒA ÁN:
[1]. V thm quyn gii quyết v án: Xét ti thời điểm Tòa án th v án
cũng như tại thời đim Tòa án xét x sơ thẩm v án thì các đương s trong v án
đều đăng hộ khẩu thường trú ti thôn H, xã VH, huyn V, tỉnh Nam Đnh.
Do đó Tòa án nhân dân huyn V th và gii quyết thẩm v án là đúng thẩm
quyn theo quy định ti khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39 ca B lut T tng
dân s.
[2]. V quan h pháp lut tranh chp: Xét yêu cu khi kin ca ch Bùi Th
T thì thy ch Bùi Th T đã yêu cu Tòa án gii quyết v 02 mi quan h đó
quan v hôn nhân và quan h v con chung chưa thành niên ca ch Bùi Th T
anh Trần Văn M. Do đó quan h pháp lut tranh chp ca v án là “Ly hôn, tranh
chp v nuôi con” theo quy định ti khoản 1 Điều 28 ca B lut T tng dân s.
[3]. V th tc t tng: Xét trong giai đoạn chun b xét xử, Tòa án đã nhiều
ln triu tp hp l thông báo hp l đối vi anh Trần Văn M b đơn trong
v án để yêu cu anh Trần Văn M đến Tòa án tham gia t tng gii quyết v án
theo quy định ca pháp luật nhưng anh Trần Văn M đu vng mt, không đến
Tòa án làm viêc ln nào. vy v án không tiến hành hòa giải được; ti phiên
tòa anh Trần Văn M vng mt nhưng anh Trần Văn M đã đơn đ ngh Tòa án
xét x vng mt ca anh. Do đó Hội đồng xét x căn cứ vào khon 1 Điu 228 và
khoản 1 Điều 238 ca B lut T tng dân s vn tiến hành xét x sơ thẩm v án.
[4]. V ni dung v án và yêu cu khi kin của đương sự:
V quan h hôn nhân: Xét ch Bùi Th T anh Trần Văn M đã tự nguyn
kết hôn vi nhau vào năm 2014 đăng kết hôn ti y ban nhân dân
VH, huyn V, tỉnh Nam Định vào ngày 05-9-2014 và y ban nhân dân VH,
huyn V, tỉnh Nam Định đã cp Giy chng nhn kết hôn cho ch Bùi Th T
anh Trần Văn M theo đúng quy định ca pháp lut. vy hôn nhân ca ch i
Th T anh Trần Văn M đã thỏa mãn đầy đủ các điều kin v điu kin kết hôn
theo quy định tại các Điều 8 và 9 ca Luật Hôn nhân và gia đình. Do đó hôn nhân
ca ch Bùi Th T và anh Trần Văn Mhôn nhân hp pháp. Nên đưc pháp lut
bo v.
V tình trng ca hôn nhân: Xét sau khi ch Bùi Th T anh Trần Văn M
kết hôn vi nhau thì v chng đã chung sống cùng vi nhau ti thôn H, VH,
huyn V, tỉnh Nam Đnh v chồng đã một khong thi gian chung sng
hòa thun hnh phúc vi nhau đưc khoảng hơn 04 năm, sau đó thì phát sinh mâu
7
thun. Nguyên nhân phát sinh mâu thun ch yếu do tính cách ca v chng
không hp nhau luôn bất đồng quan điểm sng, ngoài ra còn do điu kin v
kinh tế của gia đình khó khăn t đó đã dẫn đến trong cuc sng v chồng thường
hay xy ra sát vi nhau. Nên v chng chung sng vi nhau không đưc tình
cm không đưc hnh phúc như khoảng thời gian trước đó nữa, mâu thun thì
ngày li càng căng thng trm trọng hơn. mâu thun ca v chng
điu kin kinh tế của gia đình khó khăn nên cuối năm 2018 chị Bùi Th T đã phi
b nhà đi làm ăn xa, trong thi gian ch T đi làm ăn xa tch T cũng
nhiu ln v quê để thăm nom các con những người thân thích ca mình
nhưng ch T cũng không v nca v chồng để sinh sng chung ng
vi anh M. Nên v chng ch T, anh M đã sống ly thân, chm dt quan h tình
cm v chồng cũng như mọi quyền và nghĩa vụ v chng vi nhau sut t thi
đim cuối năm 2018 cho đến nay. Xét hôn nhân ca v chng ch Bùi Th T
anh Trần Văn M hin nay Hội đồng xét x thy đã vi phạm nghiêm trng quyn
nghĩa vụ v nhân thân trong mi quan h gia v chng theo quy định ca
Lut Hôn nhân gia đình làm cho hôn nhân đã lâm vào tình trng trm trng,
mt khác trên thc tế còn thy đời sng chung ca v chng ch Bùi Th T và anh
Trần Văn M cũng không còn tồn ti t nhiu ngày, tháng nay. Nên mục đích của
hôn nhân ca v chng ch Bùi Th T anh Trần Văn M nay không còn đạt
đưc. Do vy đời sng chung ca v chng ch Bùi Th T anh Trần Văn M
không th kéo dài thêm được na. Nên vic ch Bùi Th T xin ly hôn vi anh
Trần Văn M là có căn c c v pháp luật cũng như v thc trng hôn nhân ca v
chng ch Bùi Th T anh Trần Văn M. Do đó Hội đồng xét x chp nhn yêu
cu xin ly hôn ca ch Bùi Th T, x ly hôn gia ch Bùi Th T anh Trần Văn
M là phù hp với quy định tại các Điều 51 và 56 ca Lut Hôn nhân và gia đình.
V con chung: Xét ch Bùi Th T và anh Trần Văn M có 02 người con chung
các cháu Trn G, sinh ngày 18-9-2015 Trn Th TL, sinh ngày 24-4-2017.
Anh M là người đã trc tiếp nuôi dưỡng c 02 con chung ca v chng t khi ch
T anh M sng ly thân với nhau cho đến nay. Ly hôn ch T quan điểm
nguyn vng mun đưc trc tiếp nuôi dưỡng 01 người con chung ca v chng
cháu TL giao 01 người con chung ca v chng cháu G cho anh M trc
tiếp nuôi dưỡng không bên nào phi cấp dưỡng nuôi con chung cho bên nào.
Còn anh M thì có quan điểm và nguyn vng nếu sau khi v chng ly hôn mà ch
T không đi nước ngoài na thì giao c 02 con chung ca v chng cho ch T trc
tiếp nuôi dưỡng, còn nếu ch T vn tiếp tục đi nước ngoài na thì giao c 02 con
chung ca v chng cho anh trc tiếp nuôi ng anh yêu cu ch T phi cp
ng nuôi 02 con chung cùng vi anh, vi s tiền là 5.000.000đ/01 con/01
tháng. Còn v quan đim nguyn vng ca những người con chung ca v
chng ch T anh M thì cháu G nguyn vng muốn đưc cùng vi anh M
cháu TL thì nguyn vng muốn được cùng vi ch T. Xét điu kin nuôi
con ca ch T anh M hin nay xét quan điểm, nguyn vng ca ch T
anh M v người trc tiếp nuôi con sau khi ly hôn cũng như nguyn vng ca
8
các con chung ca v chng ch T anh M, Hội đồng xét x thy sau khi v
chng ch T anh M ly hôn vi nhau thì cn phi giao cho ch T anh M mi
người trược tiếp nuôi dưỡng 01 người con chung ca v chng thì mới đảm bo
đưc quyn li v mi mặt cho các con đưc, c th Hi đồng xét x s giao
cháu TL cho ch T trc tiếp nuôi dưỡng giao cháu G cho anh M trc tiếp nuôi
ng phù hp với quy định tại các Điều 81, 82 83 ca Lut Hôn nhân và
gia đình.
V vic cấp dưỡng nuôi: Xét sau khi ch T anh M ly hôn vi nhau thì ch
T anh M mỗi người đều đưc giao trc tiếp nuôi ng 01 người con chung
ca v chng. vy không buc bên nào phi cấp dưỡng nuôi con chung cho
bên nào là phù hp với quy định ca pháp lut.
V tài sn chung, công n chung và nhng vấn đề khác có liên quan: Xét ch
Bùi Th T anh Trần Văn M đều xác đnh không không yêu cu Tòa án
xem xét, gii quyết. Do đó Hội đồng xét x không xem xét, gii quyết.
[5]. V án phí ly hôn sơ thẩm: Buc ch Bùi Th T phi np toàn b theo quy
định ca pháp lut.
[6]. V quyn kháng cáo: Ch Bùi Th T anh Trần Văn M đưc quyn
kháng cáo theo quy định ca pháp lut.
Vì các l trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 51, 56, 58, 81, 82, 83 ca Luật Hôn nhân và gia đình;
Căn cứ vào khoản 4 Điều 147 ca B lut T tng dân s;
Căn vứ vào khoản 5 Điu 27 ca Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày
30-12-2016 ca Ủy ban Thường v Quc hội quy định v mc thu, min gim,
thu, np, qun lý và s dng án phí và l phí Tòa án.
Tuyên x:
1. V quan h hôn nhân: X ly hôn gia ch Bùi Th T và anh Trần Văn M
2. V nuôi con chung:
2.1. Giao cháu Trn Th TL, sinh ngày 24 tháng 4 năm 2017 cho ch Bùi Th
T trc tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dc.
2.2. Giao cháu Trn G, sinh ngày 18 tháng 9 năm 2015 cho anh Trần Văn M
trc tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dc.
Không bên nào phi cấp dưỡng nuôi con chung cho bên nào.
Ch Bùi Th T anh Trần Văn M quyền, nghĩa vụ thăm nom con
không ai được cn trở, nhưng không đưc lm dng việc thăm nom để cn tr
hoc gây nh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dc con
ca ngưi trc tiếp nuôi con.
3. V án phí ly hôn thm: Buc ch Bùi Th T phi nộp 300.000đ (Ba
trăm nghìn đồng). Nhưng được đối tr vào s tiền 300.000đ (Ba trăm nghìn
đồng) ch Bùi Th T đã nộp tm ng án phí theo Biên lai thu tm ng án phí, l
9
phí Tòa án s 000949 ngày 04-12-2024 ca Chi cc Thi hành án dân s huyn V,
tỉnh Nam Định.
4. V quyn kháng cáo: Ch Bùi Th T đưc quyn kháng cáo bn án trong
thi hn 15 ngày k t ngày tuyên án. Anh Trần Văn M đưc quyn kháng cáo
bn án trong thi hn 15 ngày k t ngày nhận được bn án hoc k t ngày tng
đạt hp l bản án theo quy định ca B lut T tng dân s.
Trong trường hp bản án được thi hành theo quy đnh tại Điều 2 Lut Thi
hành án dân s thì người được thi hành án dân sự, người phi thi hành án dân s
quyn tha thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn thi hành
án hoc b ng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 9 Lut Thi hành
án dân s; thi hiệu thi hành án đưc thc hiện theo quy định tại Điều 30 Lut
Thi hành án dân s.
Nơi nhận:
- Đương sự;
- TAND tỉnh Nam Định;
- VKSND huyn + Tnh;
- CCTHADS huyn V;
- UBNDVH;
- Lưu hồ v án;
- Lưu VP Tòa án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X SƠ THẨM
THM PHÁN - CH TA PHIÊN TÒA
Vũ Văn Quân
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT X
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Vũ Văn Quân
10
11
Tải về
Bản án số 03/2025/HNGĐ-ST Bản án số 03/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 03/2025/HNGĐ-ST Bản án số 03/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất