Bản án số 03/2025/DS-ST ngày 20/05/2025 của TAND huyện M'Drăk, tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 03/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 03/2025/DS-ST ngày 20/05/2025 của TAND huyện M'Drăk, tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện M'Drăk (TAND tỉnh Đắk Lắk)
Số hiệu: 03/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 20/05/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp HĐ vay tài sản giữa ông H, Bà T và ông Q, bà L
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYN M
TNH ĐK LK
Bn án s: 03/2025/DS-ST
Ngày 20 - 5 -2025
V/v:Tranh chp hợp đồng vay
tài sn
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIT NAM
Độc lp T do Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYN M, TỈNH ĐẮK LK
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa: Ông Võ Đức Hi.
Các Hi thm nhân dân: Ông Nguyễn Văn Giang, ông Y Đo Niê
- Thư phiên tòa: Ông Phm Công Đức Thư Tòa án nhân dân huyện
M, tỉnh ĐắkLk.
- Đại din Vin kim sát nhân dân huyn M, tỉnh Đắk Lk tham gia phiên
tòa: Bà Bùi Th Nhung - Kim sát viên.
Ngày 20/5/2025, ti hội trường Tòa án nhân dân huyn M xét x thẩm
công khai v án dân s th s 26/2025/TLST-DS ngày 25/02/2025 v vic
Tranh chp hợp đồng vay tài sn theo quyết định đưa vụ án ra xét x s
09/2025/QĐXXST-DS ngày 23/4/2025; Quyết định hoãn phiên tòa s
08/2025/QĐST-DS ngày 08/5/2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Vợ chồng ông Đào Ngọc H sinh năm 1963, Trương Thị T
sinh năm 1967. Cùng địa chỉ: Tổ dân phố 6, thị trấn M, huyện M, tỉnh Đắk Lắk.
mặt.
- Bị đơn: Vợ chồng ông Đồng Duy Q sinh năm 1969, Thị L sinh năm
1973. Cùng địa chỉ: Tổ dân phố 2, thị trấn M, huyện M, tỉnh Đắk Lắk. Vắng mặt.
Người đại diện theo ủy quyền của ông Q, bà L: Hoàng Thị Hương, sinh
năm 1993. Địa chỉ: Số 17 Lê Anh X, Tp B, tỉnh Đắk Lắk. mặt.
- Người làm chứng:
+ Phạm Thị Th, sinh năm 1968. Địa chỉ: Tổ dân phố 2, thị trấn M, huyện
M, tỉnh Đắk Lắk. Vắng mặt (có đơn xin xét xử vắng mặt).
+ Phạm Thị M, sinh năm 1981. Địa chỉ: Tổ n phố 2, thị trấn M, huyện
M, tỉnh Đắk Lắk. Vắng mặt (có đơn xin xét xử vắng mặt).
NI DUNG V ÁN:
2
* Theo đơn khởi kin, quá trình gii quyết v án và ti phiên tòa nguyên đơn
vợ chồng ông Đào Ngọc H, bà Trương Thị T trình bày:
Từ năm 2013 đếm năm 2016, vợ chồng ông Q, L vay của vợ chồng ông
H, T nhiều lần, nhiều số tiền khác nhau, giao động từ khoảng 5.000.000 đồng
đến khoảng 30.000.000 đồng. Các bên thỏa thuận lãi suất ngoài giấy vay, cụ thể
10.000.000 đồng nợ gốc thì 01 tháng phải trả 200.000 đồng tiền lãi, tuy nhiên vợ
chồng ông Q, bà L không trả đúng thời hạn không đsố tiền lãi, tháng trả,
tháng không. Sau khi thỏa thuận, ngày 03/4/2016 hai bên chốt lại số nợ hủy bỏ
tất cả các giấy vay tiền trước ngày 03/4/2016 lập 01 giấy vay mới xác định số
tiền nợ gốc vợ chồng ông Q, L nợ vợ chồng ông H, T 142.800.000
đồng và thời hạn trả nợ cụ thể từng thời điểm, các bên không thỏa thuận lãi suất.
Vợ chồng ông Q, L cam kết sẽ trả cho vợ chồng ông H, T số tiền
142.800.000 đồng chia thành 04 đợt, cụ thể như sau: Lần thứ nhất ngày 20/8/2016
trả 40.000.000 đồng; Lần thứ hai ngày 30/12/2016 trả 30.000.000 đồng; Lần thứ ba
ngày 03/3/2017 trả 30.000.000 đồng và lần thứ tư thanh toán hết vào tháng 6/2017.
Từ năm 2013 đến ngày 01/12/2018 vợ chồng ông Q, bà L trả cho vợ chồng
ông H, bà T được khoảng 10.000.000 đồng tiền lãi suất. Thời gian và số tiền cụ thể
từng lần trả vợ chồng ông H, bà T không nhớ rõ vì thời gian đã lâu, chỉ nhớ mỗi lần
trả khoảng từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng, địa điểm trả là tại quán cà phê và tại
nhà của ông Q, L. Khi trả tiền chỉ vợ chồng ông H, T vợ chồng ông Q,
bà L, không có ai chứng kiến.
Vợ chồng ông H, bà T yêu cầu vợ chồng ông Q, L phải trả số tiền nợ gốc
142.800.000 đồng ni từ ngày 03/4/2016 đến ngày 03/12/2024 (104 tháng x
1%/tháng) là 138.512.000 đồng theo giấy vay tiền ngày 03/4/2016.
* Quá trình gii quyết v án ti phiên tòa b đơn v chng ông Đồng Duy
Q, Th L người đại din theo y quyn ca v chng ông Q, L trình
bày:
Từ năm 2013 đến năm 2016 v chng ông Đồng Duy Q, Th L vay
tiền của vợ chồng ông H, T, tuy nhiên số tiền vay nợ gốc 80.000.000 đồng.
Ngày 03/4/2016 các bên chốt lại số nợ bà L đã viết lại giấy vay tiền xác nhận
nợ của vợ chồng ông H, bà T số tiền 142.800.000 đồng (trong đó bao gồm
80.000.000 đồng nợ gốc và 62.800.000 đồng lãi suất).
Từ năm 2013 đến nay, vợ chồng ông Q, bà L đã trả cho vợ chồng ông H, bà T
cả nợ gốc và nợ lãi nhiều lần nhưng không nhớ số tiền và thời gian cụ thể. Hiện nay
vợ chồng ông Q, L chcòn nợ vợ chồng ông H, T số tiền ngốc khoảng
40.000.000 đồng và không còn nợ tiền lãi suất. Về số tiền lãi suất, vợ chồng ông Q,
bà L không đồng ý trả và đề nghị Tòa án áp dụng thời hiệu khởi kiện đối với số tiền
3
lãi suất theo quy định của pháp luật.
* Quá trình gii quyết v án người làm chng là bà Phm Th Th trình bày:
Phạm Thị Th trước đây làm thuê phụ bán quán phê tại công viên 1-6
cho Thị L từ trước năm 2013 đến khoảng năm 2021. Trong thời gian bán
quán cho L thì Th thấy vợ chồng ông Q, L vay tiền của vợ chồng ông
H, T nhiều lần, tổng số tiền bao nhiêu Th không . Mục đích vay để mua
hàng hóa phục vụ cho việc bán quán phê. Trong khoảng thời gian từ 2013 đến
khoảng năm 2015, vợ chồng ông H, bà T nhiều lần xuống quán cà phê yêu cầu bà L
phải trả nợ nhiều lần bằng tiền mặt, mỗi lẫn trả khoảng từ 500.000 đồng
10.000.000 đồng, các bên không viết giấy tgì, Th chứng kiến việc trả tiền
giữa các bên.
* Quá trình gii quyết v án người làm chng bà Phm Th M trình bày:
Phạm Thị M làm thuê cho Lê Thị L tại công viên 1-6, thị trấn M t
năm 2013 đến khoảng năm 2021 thì nghỉ. Trong thời gian bán phê cho L,
M nghe L nói lại vay tiền của vợ chồng ông H, T nhiều lần, gtrị
vay từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng, số tiền cụ thể bà M không rõ, bà L
nói khoảng mấy chục triệu. M không lãi suất các bên thỏa thuận, chỉ nghe
L nói lại với M i suất vay rất cao. Mục đích vay tiền để mua hàng hóa,
nguyên liệu để buôn bán quán cà phê.
* Ý kiến phát biu ca Kim sát viên:
- Vic tuân theo pháp lut ca Thm phán, Hi đồng xét x (HĐXX) Thư
ký phiên tòa: Thẩm phán, HĐXX xác định đúng quan hệ pháp lut, thm quyn gii
quyết v án; xác định đúng cách tham gia t tng của các đương sự; vic thu
thp chng c, trình t gii quyết v án theo đúng quy đnh của BLTTDS. Thư
phiên tòa thc hiện đúng theo quy định theo BLTTDS.
- Vic chp hành pháp lut của các đương sự: Trong quá trình gii quyết v án
và tại phiên tòa các đương sự chấp hành đúng quy định ca pháp lut.
- V ni dung, đề ngh HĐXX: Qua các tài liu, chng c thu thp trong h sơ
v án, nhn thy yêu cu của nguyên đơn là có căn cứ. Đ ngh Hội đồng xét x:
+ Chp nhn mt phn yêu cu khi kin của nguyên đơn: Buc b đơn phi
tr cho nguyên đơn 132.800.000 đồng s tin n theo giấy vay tiền ngày 03/4/2016;
+ Bác yêu cu khi kin của nguyên đơn đối vi s tin i sut 138.512.000
đồng theo giấy vay tiền ngày 03/4/2016;
4
+ V án phí: Đương s phi chu án phí dân s thẩm theo quy đnh ca
pháp lut.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cu các tài liu, chng c trong h vụ án được thm tra
ti phiên tòa, Hội đồng xét x nhận định:
[1] V t tng:
Nguyên đơn yêu cầu Tòa án gii quyết buc b đơn phải tr tin vay. B đơn
nơi trú ti t dân ph 2, th trn M, huyn M, tỉnh Đắk Lk. Căn cứ khon 3
Điều 26 điểm a khoản 1 Điều 35 ca B lut t tng dân sự, đây tranh chp
hp đồng vay tài sản” thuc thm quyn gii quyết ca Tòa án nhân dân huyn M,
tỉnh Đắk Lk.
[2] Về ni dung:
[2.1] Xét v hình thc ni dung giy vay tin ngày 03/4/2016 gia vợ
chồng ông Q, bà L và vợ chồng ông H, bà T:
Giao dch dân s vay tin giữa các đương s đưc lp thành văn bn, pháp
luật không quy đnh Hợp đồng vay tin gia các đương sự điu kin bt buc
phi công chng, chng thc tại quan nhà nước thm quyn. S tin vay
phương thức tr n trong giấy vay tiền ngày 03/4/2016 gia vợ chồng ông Q, L
và vợ chồng ông H, bà T đưc các bên tha thun vi s tin vay và thi hn tr
ràng, trên tinh thn t nguyn, không b ép buc. Khi giao kết hợp đồng, các đương
s đều nhng người có đầy đủ năng lc hành vi dân s nên thời đimhiu lc
ca giấy vay tiền là ngày 03/4/2016, ngày các bên ký kết.
Các bên không tranh chp v ni dung giy vay tin ngày 03/4/2016, b đơn
tha nhn ch ký, ch viết trong giy vay tin ngày 03/4/2016 do b đơn
viết ra. Đây nh tiết, s kin thật, được các bên đều tha nhận, do đó không
cn phi chứng minh theo Điều 92 ca B lut t tng dân s.
[2.2] Đối vi yêu cu v s tin n gc 142.800.000 đồng theo giấy vay tiền
ngày 03/4/2016:
Quá trình t tng ti phiên tòa, nguyên đơn bị đơn đều xác định thi
đim vay tin bắt đầu t năm 2013 đến năm 2016. Tuy nhiên, b đơn xác định tính
đến ngày 03/4/2016 khi L viết lại giấy vay tiền với số nợ 142.800.000 đồng
bao gồm 80.000.000 đồng nợ gốc 62.800.000 đồng tiền lãi suất. V chng
ông Q, L đã trả cho vchồng ông H, T nhiu ln nhưng không nhớ thi gian
tr s tin c th tng ln, các bên không lp giy t khi tr tin, hin ti b đơn
xác định ch còn n nguyên đơn số tin n gốc 40.000.000 đồng nhưng bị đơn
5
không xut trình hay cung cp đưc bt k mt tài liu, chng cđể chng minh
cho yêu cu của mình là có căn cứ.
Người làm chứng là Phạm Thị Th Phạm Thị M biết việc vay tiền
trả tiền giữa vchồng ông H, T và vợ chồng ông Q, L trong khoảng thời
gian đang làm thuê bán quán cho L nhưng những người làm chứng không biết
được số tiền và thời gian cụ thể khi các bên giao dịch với nhau và cũng không cung
cấp được tài liệu, chứng cứ để chứng minh. Do đó, HĐXX không sở để
xem xét.
T nhng nhận định nêu trên, HĐXX nhn thy yêu cu khi kin ca nguyên
đơn về s tin n gc căn c để chp nhn, cn buộc bị đơn phải trả cho
nguyên đơn số tiền 142.800.000 đồng.
[2.3] Đối vi yêu cu ca nguyên đơn v s tin lãi sut 138.512.000
đồng:
Ngoài số tiền nợ gốc, nguyên đơn còn yêu cầu bị đơn phải trả tin i sut
138.512.000 đồng tính từ ngày 03/4/2016 đến ngày 03/12/2024 104 tháng, với
mức 1%/tháng theo giấy vay tiền ngày 03/4/2016.
Theo nội dung thỏa thuận giấy vay tiền ngày 03/4/2016, thời hạn trả nợ cuối
cùng của vợ chồng ông Q, L hết tháng 6/2017, nếu bị đơn không thực hiện
nghĩa vụ trả nợ thì được coi thời điểm vi phạm của bị đơn. Do đó, HĐXX xác
định thời điểm bị đơn vi phạm nghĩa vụ hết tháng 6/2017 thời hiệu khởi kiện
mà nguyên đơn quyền yêu cầu để bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của mình bị
xâm phạm 03 năm kể từ ngày 01/7/2017 theo quy định tại Điều 429 của Bộ luật
dân sự.
Tại Điều 429 của Bộ luật dân sự quy định về thời hiệu khởi kiện như sau:
Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng 03
năm, kể từ ngày người quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền lợi ích hợp
pháp của mình bị xâm phạm.
Như vậy, đến ngày 13/02/2025 v chng ông H, T mi khi kiện đã hết
thi hiu khi kin v hợp đồng vay tài sản theo quy định ti khoản 3 Điều 150 và
Điu 429 ca B lut dân s.
Quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, bị đơn đề nghị HĐXX áp dụng thời
hiệu đối với số tiền lãi suất. Căn cứ Điều 184 của Bộ luật dân sự; đim b khon 3
Điu 23 Ngh quyết s 03/2012/NQ-HĐTP ngày 03/12/2012 ca Hội đồng Thm
phán Tòa án nhân dân ti cao ng dn thi hành mt s quy đnh trong phn th
nht “Những quy định chung” ca B lut t tng dân s đã được sửa đổi, b sung
theo Lut sửa đi, b sung mt s điu ca B lut t tng dân s, nên v chng
ông H, T ch đưc quyn khi kiện đòi li s tin n gốc, không được quyn
6
khi kin v s tin lãi sut, nên HĐXX không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn về số tiền lãi suất là 138.512.000 đồng.
Đối với số tiền khoảng 10.000.000đồng nguyên đơn khai đã nhận của bị
đơn XX xác định đây khoản tiền lãi do bị đơn đã trả cho nguyên đơn trong
quá trình cho vay, nên không trừ vào số tiền nợ gốc.
[3] V án phí: Nguyên đơn phải chu án pdân s thẩm tương ng vi
phn yêu cầu không được Tòa án chp nhn. B đơn phải chu án phí dân s
thẩm tương ứng vi phn yêu cu của nguyên đơn đi vi b đơn được Tòa án chp
nhn. C th như sau:
+ Nguyên đơn phi chu án phí dân s thẩm là: 138.512.000 đồng x 5% =
6.925.600 đồng. Ông Hùng và bà Toán mỗi người phi chu 3.462.800 đồng
(6.925.600 đng : 2) tin án phí dân s thẩm. Ông Đào Ngọc H người cao
tuổi, có đơn xin miễn án phí nên HĐXX xét miễn tin án phí cho ông Hùng.
+ B đơn phải chu án phí dân s thẩm là: 142.800.000 đồng x 5% =
7.140.000 đồng.
Vì các l trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khon 3 Điu 26, đim a khoản 1 Điều 35, đim a khoản 1 Điều 39,
Điu 147, Điều 227, Điều 228, Điu 244, Điu 266, Điu 271, Điu 273 ca B
lut t tng dân s;
Căn cứ khoản 3 Điều 150, Điu 187, khoản 2 Điều 357, Điu 429, khon 2
Điu 468 ca B lut dân s;
Căn cứ đim b khoản 3 Điều 23 Ngh quyết s 03/2012/NQ-TP ngày
03/12/2012 ca Hội đng Thm phán Tòa án nhân dân ti cao ng dn thi hành
mt s quy định trong phn th nht “Những quy định chung” ca B lut t tng
dân s đã được sửa đổi, b sung theo Lut sửa đổi, b sung mt s điu ca B lut
t tng dân s;
Căn cứ khon 1, khon 4 Điu 26 Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 ca U ban Thường v Quc hội quy định v mc thu, min gim, thu,
np, qun lý và s dng án phí và l phí Toà án, tuyên x:
1. Chp nhn mt phn yêu cu khi kin của nguyên đơn v chng ông Đào
Ngc H, Trương Thị T: Buc vợ chồng ông Đồng Duy Q, Thị L phi tr
li cho v chng ông Đào Ngọc H, bà Trương Thị T s tin 142.800.000 đồng theo
giy vay tin ngày 03/4/2016.
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành cho đến khi
thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải
7
chịu thêm khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy
định tại Điều 357, khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự.
2. Bác yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn v chng ông Đào Ngọc H,
Trương Thị T đối vi số tiền lãi suất là 138.512.000 đồng.
3. V án phí:
+ Ông Đào Ngọc H người cao tuổi, đơn xin miễn án phí nên được min
toàn b tin án phí dân s thẩm; Bà Trương Thị T phi chu 3.462.800 đồng án
phí dân s sơ thẩm, khu tr vào s tin 3.641.400 đồng đã nộp theo biên lai thu s
AA/2023/0008901 ngày 24/02/2025 ca Chi cc thi hành án dân s huyn M, tnh
Đắk Lk. Tr li cho bà Toán s tin 178.600 đồng.
+ B đơn vợ chồng ông Đồng Duy Q, Lê Thị L phi chu 7.140.000 đồng án
phí dân s sơ thẩm.
5. V quyn kháng cáo: Đương sự quyn kháng cáo bn án trong thi hn
15 ngày, k t ngày tuyên án.
Trường hp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Lut Thi hành
án dân s thì người được thi hành án dân sự, người phi thi hành án dân s
quyn tho thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn thi hành án
hoc b ng chế thi hành án theo quy đnh tại các Điều 6, Điều 7, Điều 7a
Điu 9 Lut Thi hành án dân s; thi hiệu thi hành án đưc thc hin theo quy
định tại Điều 30 Lut thi hành án dân s.
Nơi nhận :
- TAND tỉnh ĐắkLk;
- VKSND huyn M;
- Chi cc THADS huyn M;
- Đương sự;
- Lưu hồ sơ.
TM.HỘI ĐNG XÉT X SƠ THẨM
THM PHÁN - CH TO PHIÊN TOÀ
(Đã ký)
Võ Đức Hi
Tải về
Bản án số 03/2025/DS-ST Bản án số 03/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 03/2025/DS-ST Bản án số 03/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất