Bản án số 02/2025/HNGĐ ngày 11/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 6 - Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 02/2025/HNGĐ

Tên Bản án: Bản án số 02/2025/HNGĐ ngày 11/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 6 - Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 6 - Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi
Số hiệu: 02/2025/HNGĐ
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 11/07/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: LY HÔN - NUÔI CON
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KHU VỰC 6 – QUẢNG NGÃI Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
Bản án số: 02/2025/HNGĐ- ST
Ngày: 11/7/2025
V/v Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 6 - QUẢNG NGÃI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Bích Vân.
Các Hội thẩm nhân dân: 1/ Trương Thị Hương;
2/ Huỳnh Thị Mỹ Lễ.
- Thư phiên tòa: Trịnh Thị Minh Ngân Thư ký Tòa án nhân dân
Khu vực 6 - Quảng Ngãi.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 6 - Quảng Ngãi tham gia
phiên tòa: Ông Trần Phương Duy - Kiểm sát viên.
Ngày 11/7/2025, tại Trụ sở Tòa án nhân dân Khu vực 6 Quảng Ngãi xét
xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ số: 161/2024/TLST- HNGĐ, ngày 15
tháng 11 năm 2024 về việc Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 44/2025/QĐXXST - HNGĐ, ngày 05/5/2025
Quyết định hoãn phiên tòa số: 58/2025/QĐST- HNGĐ, ngày 29/5/2025
Thông báo về việc thay đổi thời gian mở phiên tòa số: 357/TB TA, ngày
13/6/2025 của Tòa án nhân dân thị xã Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi (Nay là Tòa án
nhân dân Khu vực 6 – Quảng Ngãi); giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Phạm Thị H, sinh năm 1987; địa chỉ: Thôn Màng Lùng
2, B, huyện B, tỉnh Quảng Ngãi (Nay Thôn Màng Lùng 2, B, tỉnh
Quảng Ngãi)
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp cho chị Phạm Thị H: Ông Bùi
Minh Nh là Trợ giúp viên pháp lý của Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước - Sở
Pháp tỉnh Quảng Ngãi (theo Quyết định vviệc cử Trợ giúp viên pháp
tham gia tố tụng số 624/QĐ -TGPL ngày 27/11/2024 của Giám đốc Trung tâm
trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh Quảng Ngãi).
- Bị đơn: Anh Phạm Thi Nh, sinh năm 1984; địa chỉ: Thôn A, P, thị xã
Đ, tỉnh Quảng Ngãi (Nay là Thôn An Tây Điền, N, tỉnh Quảng Ngãi).
(Nguyên đơn, người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn
Đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt; bị đơn vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai
không lý do)
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện đề ngày 15/10/2024 các lời khai tại Tòa nguyên
đơn chị Phạm Thị H trình bày: Chị anh Phạm Thới Nh tnguyện kết hôn
đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân P, thị xã Đ, tỉnh Quảng Ngãi vào
năm 2017. Sau khi kết hôn anh chị sống không hạnh phúc, thường xuyên xảy ra
mâu thuẫn; nguyên nhân là do không thống nhất mọi vấn đề trong cuộc sống dẫn
đến cãi vả, anh Nh thường xuyên đánh đập chị. Nay, tình cảm vợ chồng không
còn nên chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh Phạm Thới Nh.
Vcon chung: Chị H trình bày trong thời k hôn nhân vợ chồng ch
hai con chung Phạm Thành N, sinh ny 07/02/2017 Phm Th N T, sinh
ngày 04/11/2018, hiện nay chị đang nuôi con, khi ly n chu cầu Tòa án giao
con cho chị nuôi và u cu anh Nh phải có nghĩa vụ cp dưỡng cho con, mỗi con
mỗi tháng 1.800.00cho đến khi hai con đ 18 tuổi
Về tài sản chung nợ chung: Chị H trình bày không có, không yêu cầu
Tòa án giải quyết.
Bị đơn anh Phạm Thới Nh: Quá trình thụ lý, giải quyết vụ án, Tòa án đã
tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho anh Nh nhưng anh Nh không đến Tòa,
không trình bày ý kiến.
Tại bản luận cứ ngày 16/6/2025 văn bản trình bày ý kiến ngày
08/7/2025 người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn ông Bùi
Minh Nh trình bày: Thống nhất với ý kiến của nguyên đơn và đề nghị Hội đồng
xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên:
- Về thủ tục tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải
quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa từ khi thụ vụ
án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là đúng quy định của pháp
luật; nguyên đơn đã thực hiện quyền nghĩa vụ tố tụng của mình theo đúng
quy định của pháp luật; riêng bị đơn thực hiện không đúng quy định pháp luật.
- Về nội dung ván: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, đề
nghị XX cho chị H được ly hôn anh Nhâm; v con chung: Giao hai con
chung Phm Thành Ng, sinh ngày 07/02/2017 và Phạm Th N T, sinh ngày
04/11/2018 cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng; chấp nhận yêu cầu cấp dưỡng nuôi
con của chị H, buộc anh Nh phải cấp dưỡng cho con, mỗi con mỗi tháng
1.800.000đ cho đến khi con chung đủ 18 tuổi; v tài sản chung, nợ chung:
Không có. Chị H thuộc đối tượng miễn nộp án phí theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa, ý kiến của Kiểm sát viên. Hội đồng xét xử (HĐXX) nhận định:
[1] Về tố tụng:
3
[1.1] Về thẩm quyền: Chị Phạm Thị H khởi kiện yêu cầu ly hôn anh Phạm
Thới Nh; trú tại: Thôn An T, xã P, thị Đ, tỉnh Quảng Ngãi (Nay Thôn
An T, Ng, tỉnh Quảng Ngãi). Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều
35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền thụ
lý, giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã Đc Ph, tỉnh Quảng Ngãi (Nay là Tòa
án nhân dân Khu vực 6 – Quảng Ngãi)
[1.2] Sau khi thụ vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ cho bị đơn anh
Phạm Thới Nh các văn bản tố tụng gồm: Thông báo về việc thụ lý vụ án; Thông
báo vphiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng ca
giải; Thông báo kết quả về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai
chứng cứ và hòa giải; Quyết định đưa vụ án ra xét xử theo đúng trình tự, thủ tục
quy định tại Điều 175 Điều 177 Bộ luật tố tụng dân sự. Mặc dù, anh Nh biết
Tòa án đang giải quyết vụ án ly hôn anh bị đơn nhưng anh vắng mặt
không thực hiện nghĩa vụ chứng minh. Anh Nh phải chịu hậu quả của việc
không chứng minh được để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình theo quy
định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 91 Bộ luật tố tụng dân sự.
Nguyên đơn chị Phạm Thị H, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho
nguyên đơn ông Bùi Minh Nh Đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt; bị đơn
anh Phạm Thới Nh đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt
tại phiên tòa. Căn cứ vào Điều 227 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án vẫn
tiến hành xét xử vụ án.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Phạm Thị H anh Phạm Thới Nh kết
hôn trên sở tự nguyện có đăng kết hôn tại Ủy ban nhân n Phổ
Nhơn, thị Đ, tỉnh Quảng Ngãi vào năm 2017. Do đó, quan hệ hôn nhân giữa
chị Hiêm và anh Nhâm hợp pháp.
Nguyên nhân mâu thuẫn: Chị H cho rằng, cuộc sống hôn nhân không
mang lại hạnh phúc cho anh, chị do bất đồng quan điểm sống dẫn đến giữa anh
chị thường xuyên cãi vả, anh Nh đánh đập chị. Chị H yêu cầu ly hôn nhưng anh
Nh không đến Tòa không ý kiến gì, ý bỏ mặc. Điều đó chứng tỏ tình
trạng hôn nhân của chị H và anh Nh đã trở nên trầm trọng, kéo dài, mục đích
của hôn nhân không đạt được. Vì vậy, yêu cầu xin ly hôn của chị H là có căn cứ
theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân gia đình nên được HĐXX
chấp nhận.
[2.2] Vcon chung: Trong thời kỳ hôn nhân chị Hiêm anh Nhâm
hai con chung Phạm Thành Ng, sinh ngày 07/02/2017 Phạm ThNhư T, sinh
ngày 04/11/2018. Khi ly hôn, chị H yêu cầu được nuôi cả hai con và yêu cầu anh
Nh phải nga vụ cấp ỡng cho con, mỗi con mỗi tháng 1.800.000đ cho đến
khi hai con đủ 18 tuổi.
HĐXX xét thấy: Chị H đang nuôi con ổn định; trong khi đó, anh Nh
không có ý kiến về phần con chung. Căn cứ vào khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân
gia đình cần giao hai con chung Phạm Thành Ng, sinh ngày 07/02/2017
4
Phạm Thị Như T, sinh ngày 04/11/2018 cho chị Hiêm tiếp tục nuôi dưỡng hợp
pháp và hợp lý.
Về yêu cầu cấp dưỡng cho con: Căn cvào khoản 2 Điều 82, khoản 1
Điều 107, Điều 110 Luật Hôn nhân gia đình quy định: “Cha, mẹ không trực
tiếp nuôi con nghĩa vụ cấp dưỡng cho con…” Do đó, anh Nhâm phải
nghĩa vụ cấp dưỡng cho con p hợp. Về phương thức cấp dưỡng mà chị
Hiêm yêu cầu cấp dưỡng định kỳ hàng tháng là hoàn toàn phù hợp theo quy định
tại Điều 117 Luật Hôn nhân và gia đình. Về mức cấp dưỡng: Do các bên không
thoả thuận được mức cấp dưỡng nên Tòa án quyết định mức cấp dưỡng căn cứ
vào thu nhập, khả năng thực tế của người nghĩa vụ cấp dưỡng nhu cầu
thiết yếu của người được cấp dưỡng “Mức cấp dưỡng do Tòa án quyết định
nhưng không thấp hơn một nửa tháng lương tối thiểu vùng tại nơi người cấp
dưỡng đang trú cho mỗi tháng đối với mỗi người con”. Do đó, mức cấp
dưỡng mà chị H yêu cầu anh Nh cấp dưỡng cho các con là phù hợp, mặc dù, chị
H không cung cấp được tài liệu, chứng cứ để chứng minh thu nhập trung bình
mỗi tháng của anh Nh bao nhiêu nhưng tại thời điểm xét xử thì tháng lương
tối thiểu vùng tại nơi người cấp dưỡng anh Nh đang trú (xã Nguyễn Ng,
tỉnh Quảng Ngãi) 3.450.000đồng. vậy, Hội đồng xét xử buộc anh Nhâm
phải nghĩa vụ cấp dưỡng cho con Phạm Tnh Ng, sinh ngày 07/02/2017 mỗi
tháng 1.800.00ng và Phạm Th Như T, sinh ngày 04/11/2018 mỗi tháng
1.800.000đồng (không thấp hơn 1/2 mức lương tối thiểu vùng tại nơi người cấp
dưỡng đang trú). Thời gian thực hiện việc cấp dưỡng tính từ ngày 11/7/2025
(ngày xét xử sơ thẩm) cho đến khi các con (Ngh, T) đủ 18 tuổi.
[2.3] Về tài sản chung nchung: Chị H trình bày không có, không yêu
cầu nên HĐXX không đặt ra giải quyết.
[3] Về án phí: Chị Phạm Thị H đồng bào dân tộc thiểu số, đã đơn xin
miễn án phí hợp lệ nên được miễn toàn bộ án phí dân sự thẩm. Hoàn trả lại
cho Chị Phạm Thị H số tiền 300.000đồng (Ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí
đã nộp theo quy định.
Anh Phạm Thới Nh phải chịu án phí của người nghĩa vụ cấp dưỡng
300.000đồng (Ba trăm nghìn đồng)
[4] Ý kiến của Kiểm sát viên tại phiên tòa phù hợp với nhận định của Hội
đồng xét xử nên chấp nhận.
[5] Ý kiến của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn phù
hợp với nhận định của HĐXX nên được chấp nhận.
[6] Các đương sự được quyền kháng cáo trong hạn luật định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
5
Căn cứ vào Khoản 1 Điều 28, Điểm a Khoản 1 Điều 35, Điểm a Khoản 1
Điều 39; các Điều 227, 228, 235, 238, 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự; các Điều
51, 56, 81, 82, 83, 84, 110, 116, 117 Điều 118 Luật hôn nhân gia đình;
điểm đ khoản 1 Điều 12, Điều 14, Điều 15 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Phạm Thị H
1. Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Phạm Thị H được ly hôn anh Phạm Thới
Nh.
2. Về con chung: Giao hai con Phạm Tnh Ngh, sinh ngày 07/02/2017
Phạm Thị Như T, sinh ngày 04/11/2018 cho chị H trực tiếp trông nom, chăm sóc,
nuôi dưỡng, giáo dục.
Về cấp dưỡng cho con: Buộc anh Phạm Thi Nh phải nghĩa vụ cấp
dưỡng cho con Phạm Thành Ngh, sinh ny 07/02/2017 mỗi tháng 1.800.00ồng
(Một triu m trăm nghìn đồng) Phạm ThNhư T, sinh ngày 04/11/2018 mỗi
tháng 1.800.00 (Mt triệu m trăm ngn đồng). Thời gian thực hiện việc cấp
dưỡng tính từ ngày 11/7/2025 (ngày xét xử thẩm) cho đến khi c con (Ngh,
T) đủ 18 tuổi.
Anh Nh quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn được thực hiện theo quy
định tại Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến
khi thi hành án xong, bên phải thi hành án n phải chịu khoản tiền lãi của số
tiền còn phải thi nh án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 B
luật dân s.
3. Về tài sản chung nợ chung: Không có, không yêu cầu nên HĐXX
không giải quyết.
4. Về án phí: ChPhạm Thị H đồng bào dân tộc thiểu số, đã đơn xin
miễn án phí hợp lệ nên được miễn toàn bộ án phí dân sự thẩm. Hoàn trả lại
cho Chị Phạm Thị H số tiền 300.000đồng (Ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí
đã nộp theo biên lai thu s 0004325 ngày 15/11/2024 của Chi cục Thi hành án
dân sự thị xã Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi (Nay Phòng Thi hành án Dân sự khu
vực 6 – Quảng Ngãi).
Anh Phạm Thới Nh phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí của
người có nghĩa vụ cấp dưỡng.
5. Về quyền kháng cáo: Đương sự quyền làm đơn kháng cáo trong thời
hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy
định của pháp luật.
Trường hợp Quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sthì người phải thi hành án dân sự quyền thỏa thuận thi hành
án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành
6
án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi
hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Quảng Ngãi; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- THADS tỉnh Quảng Ngãi;
- VKSND Khu vực 6 – Quảng Ngãi;
- UBND xã Nguyễn Nghiêm;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Nguyễn Thị Bích Vân
7
Các thành viên Hội đồng xét xử Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
8
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Quảng Ngãi; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND thị xã Đức Phổ;
- Chi cục THADS thị xã Đức Phổ;
- Các đương sự;
- UBNDPhổ Nhơn
- Lưu hồ sơ vụ án.
Nguyễn Thị Bích Vân
9
10
Các thành viên Hội đồng xét xử Thẩm phán - Chủ tọa phiên
tòa
11
12
13
14
Tải về
Bản án số 02/2025/HNGĐ Bản án số 02/2025/HNGĐ

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 02/2025/HNGĐ Bản án số 02/2025/HNGĐ

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất