Bản án số 02/2025/DS-ST ngày 28/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Điện Biên, tỉnh Điện Biên về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 02/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 02/2025/DS-ST ngày 28/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Điện Biên, tỉnh Điện Biên về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 4 - Điện Biên, tỉnh Điện Biên
Số hiệu: 02/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 28/08/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà Trần Thị Hiên yêu cầu giải quyết buộc bà Nguyễn Thị Ngà trả lại số tiền nợ
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 4 – ĐIỆN BIÊN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
Bản án số: 02/2025/DS-ST
Ny 28/8/2025
V/v Tranh chấp hợp đồng vay tài sản.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 4 – ĐIỆN BIÊN, TỈNH ĐIỆN BIÊN
Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
- Thẩm phán - Chủ toạ pH toà: Ông Lò Văn Dinh.
- Các Hội thẩm nhân dân: - Ông Nguyễn Khắc Thiện.
- Ông Tòng Văn Thanh.
- Thư Toà án ghi biên bản phiên toà: Ông Phìn Đại Quảng Thư Tòa
án nhân dân khu vực 4 - Điện Biên.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân khu vực 4 Điện Biên tham gia phiên tòa:
Lê Thị Thùy Dương – Kiểm sát viên.
Trong các Ny 27 - 28 tháng 8 năm 2025, Tại trụ sở TAND khu vực 4 - Điện
Biên xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 02/2024/TLST-DS Ny 14/11/2024
về việc: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử s:
01/2025/QĐXXST-DS Ny 04/8/2025, quyết định hoãn pH tòa số: 01/2025/QĐST-
DS Ny 20/8/2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Trần Thị H Sinh Ny 13/4/1955.
Địa chỉ: Tổ dân phố 7, xã N S, tỉnh Điện Biên.
- Bị đơn: Bà Nguyễn Thị N Sinh năm: 1974.
Địa chỉ: Tổ dân phố 4, xã N S, tỉnh Điện Biên.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Bà Phạm Thị T.
Địa chỉ: Tổ dân phố 4, xã N S, tỉnh Điện Biên.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Trong đơn khởi kiện của nguyên đơn, bản tự khai, trong quá trình giải
quyết và tại pH tòa sơ thẩm Trần ThH trình bày:
Ny 14/11/2014 cho Nguyễn Thị N trú tại tổ dân phố 4, thị trấn
Mường Chà vay số tiền 60.000.000 đồng, c vay tiền giữa hai bên viết giấy
vay tiền với nhau cụ thể nội dung giấy vay tiền Hạn vay 01 năm (12 tháng) tính
lãi 1,5%/ tháng (60.000.000 đồng x 1,5% = 900.000 đồng/ tháng) trả tiền lãi
hàng tháng. Hết 01 năm sau, tức đến Ny 14/11/2015 N phải trả toàn bộ số nợ
gốc 60.000.000 đồng cho bà. Đến Ny 14/11/2015 bà yêu cầu bà N trả lại số tiền nợ
60.000.000 đồng nhưng bà N nói số tiền đó chưa cần ng thì để cho N
tiếp tục vay lại, đồng ý, nhưng hai bên không làm giấy tờ gia hạn với nhau.
2
Trong thời gian đó đến lấy tiền lãi hàng tháng, lúc N trả tiền lãi hàng
tháng cho , còn lúc N nhờ T trả hộ tiền lãi cho . Cho đến tháng
11/2016 thì bà N không còn trả tiền lãi cho nữa, cho đến Ny 27/01/2017 đến
đòi nợ thì bà N mới trả cho 10.000.000 đồng tiền nợ gốc, đến Ny 28/12/2017
đến đòi nợ chỗN thìT mới trả hộ N 5.000.000 đồng tiền nợ gốc. Đến Ny
28/7/20218 đến đòi nợ thì bà T lại tiếp tục trả hộ bà N 5.000.000 đồng. Hiện tại
N mới trả cho số tiền nợ gốc là 20.000.000 đồng. N còn nợ
40.000.000 đồng tiền nợ gốc tiền lãi kể từ tháng 10/2016 đến nay. Việc bà N
cho rằng số tiền đó đồng ý cho T vay lại sau khi bà N trả cho không
đúng. Đối với giấy vay tiền giữa tôi T viết với nhau là đúng nhưng tôi
chưa được đưa tiền cho T vay, việc N vay tiền thì N phải trách
nhiệm trả tiền cho . Giữa T không liên quan đến việc N vay tiền ,
bà T chỉ liên quan đến việc trả nợ hộ bà N. Hiện bà N còn nợ 40.000.000 đồng tiền
nợ gốc, còn tiền lãi chỉ yêu cầu trả tiền lãi 0,75%/ tháng, tính từ tháng 10/2016
cho đến Ny Tòa án xét xử vụ án.
Vậy đề nghị Tòa án giải quyết buộc Nguyễn Thị N trả tiền nợ gốc
40.000.000 đồng, tiền lãi tính từ tháng 10/2016 cho đến Ny Tòa án xét xử vụ án
40.000.000 đồng x 0,75% / tháng.
* Bị đơn trong quá trình giải quyết cũng như tại pH tòa Nguyễn Thị
N trình bày:
Ny 14/11/2014 được vay tiền của Trần Thị H 60.000.000 đồng, lúc
vay tiền giữa hai bên viết giấy vay tiền với nhau, nội dung giy vay tiền hai
bên thỏa thuận với nhau thời hạn vay 01 năm tính lãi 1,5%/ tháng. Đến
khi hạn vay tiền đã hết, đem số tiền 60.000.000 đồng trả cho H thì lúc đó
T cũng ở chỗ H, T hỏi vay tiền của bà H, H đồng ý, lúc đó có cả T,
H bà, cả ba người đồng ý để chuyển số tiền 60.000.000 đồng cho bà T
vay lại tiền của bà H, lúc đó đã chuyển số tiền 60.000.000 đồng đó cho T,
sau đó giữa T, H làm giấy vay tiền với nhau. Ktừ Ny 15/01/2016 T
đã trả tiền lãi cho bà H, còn T trả đến Ny tháng nào thì bà không biết. Do đó số
tiền vay H 60.000.000 đồng được sự nhất tcủa H T nên đã
chuyển số tiến đó cho bà T, hiện số tiền 60.000.000 đồng đó đã hết trách nhiệm
trả nợ kể tNy 14/11/2015, T mới người trách nhiệm phải trả cho H.
Vậy bà H khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bà trả tiền nợ là không đúng.
không nhớ rõ Ny tháng nhưng trong năm 2017 bà H có đến đòi nợ với bà
T, khi đó T không nhà, H nói giờ đang cần tiền nên H hỏi vay tiền
10.000.000 đồng, đồng ý cho bà H vay 10.000.000 đồng, số tiền này bà cũng
cho T vay tính vào tiền gốc T trả cho H. sẽ yêu cầu T trả cho bà
sau. Do tin tưởng H sau khi chuyển số tiền 60.000.000 đồng cho T, đã
không yêu cầu bà H hủy hợp đồng vay tài sản (giấy vay tiền) giữa bà H Ny
14/11/2014, nên bà H lấy lý do đó khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bà trả
tiền nợ. Hiện không n nợ bất cứ tài sản của H. đã thực hiện như
hai bên đã thỏa thuận của Hợp đồng vay tài sản, đã hết trách nhiệm nghĩa vụ
kể từ Ny 14/11/2015. Do vậy yêu cầu Tòa án hủy hợp đồng vay tài sản (giấy
vay tiền) Ny 14/11/2014.
* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong quá trình giải quyết và tại
3
pH tòa bà Phạm Thị T trình bày:
Ny 14/11/2014 Nguyễn Thị N vay tiền của Trần Thị H số tiền
60.000.000 đồng. Hạn vay 01 năm (12 tháng) tính lãi 1,5%/ tháng trả tiền lãi
hàng tháng. Lúc vay tiền giữa hai bên viết giấy vay tiền với nhau. Sau khi hết
hạn vay N đem số tiền 60.000.000 đồng để trả cho H thì bà có hỏi vay lại số
tiền đó H đồng, khi đó cả bà H, N đồng ý, sau đó N đã chuyển
số tiền 60.000.000 đồng cho bà, sau đó giữa H có viết giấy vay tiền với
nhau, nội dung trong giấy vay tiền thỏa thuận thống nhất với nhau hạn vay 1
năm, lãi được tính 1,5%/ tháng trả tiền lãi hàng tháng. Sau vay tiền của bà H kể từ
Ny 14/11/2015 đến 15/10/2016 đã trả tiền lãi cho H (được tính 900.000
đồng x 10 tháng = 9.000.000 đồng) và đã trả tiền nợ gốc cho bà H 10.000.000
đồng và bà N đã cho bà vay 10.000.000 đồng trả tiền nợ gốc cho bà H. Nay bà còn
nợ tiền gốc là 40.000.000 đồng và tiền lãi kể từ tháng 11/2016 cho đến nay.
- Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát:
Về tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký các đương sự chấp hành
đúng quy định của pháp luật.
Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; Điều 39 của Bộ luật tố
tụng dân sự; Điều 274; 275; 276; 370, 373; 375; 422; 463; 466 Bộ luật dân sự;
Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 Ny 30/12/2016 quy định ván phí, lệ phí
Tòa án.
Tuyên bố hủy hợp đồng vạy tài sản (giấy vay tiền) Ny 14/11/2014 giữa
Nguyễn Thị N Trần Thị H, với nội dung vay tiền 60.000.000 đồng lãi suất
1,5%/ tháng.
Không chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Trần Thị H, yêu cầu
Nguyễn Thị N trả số tiền nợ gốc 40.000.000 đồng và tiền lãi kể từ Ny 10/2016 cho
đến Ny Tòa án xét xử vụ án (lãi suất 0,75%/ tháng. 40.000.000 đồng x 0,75% /
tháng).
- Về án phí: Do yêu cầu của nguyên đơn không được chấp nhận, theo quy
định bà Trần Thị H Nguyên đơn khởi kiện phải chịu án phí dân sự thẩm
án phí dân thẩm giá ngạch. Tuy nH cho đến Ny Tòa án xét xự ván thì
Trần Thị H đã trên 70 tuổi thuộc trường hợp người cao tuổi, tại pH tòa H xin
miễn án phí, do đó căn cứ vào Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự, điểm đ khoản 1
Điều 12, 15 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 Ny 30/12/2016 cần miễn toàn
bộ án phí dân sự thẩm án phí dân sự thẩm giá ngạch cho Trần Thị
H. Trả lại cho Trần Thị H số tiền tạm ứng án phí đã nộp tại chi cục thi hành
dân sự.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi ngH cứu c tài liu, chứng cứ có trong h ván được thm tra tại pH
tòa; Căn cứ vào kết quả tranh luận tại pH toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Nguyên đơn, bị đơn đều hộ khẩu
thường trú tại thị trấn Mường Chà, huyện Mường Chà, tỉnh Điện Biên. Hp đồng
4
vay tài sản được thực hiện tại thị trấn ờng Chà, huyện Mường Chà, tỉnh Điện
Biên. Áp dụng khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; Điều 39 của Bluật tố
tụng n sự. Như vậy yêu cầu khởi kiện của đương sự thì vụ án thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án nhânn huyện Mường Chà theo quy định.
[2] Về xác định tư cách của các đương sự: Căn cứ vào Điều 68 của Bộ luật t
tụng dân sự xác định bà Trần Thị H là nguyên đơn; bà Nguyễn Thị N là bị đơn, bà
Phạm Thị T người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
[3]. Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Trần Thị H yêu cầu bị đơn
Nguyễn Thị N trả stiền nợ gốc 40.000.000 đồng lãi suất 0,75%/tháng kể từ
tháng 10/2016 cho đến Ny Tòa án xét xử vụ án. Xét giấy vay tiền Ny 14/11/2014,
số tiền vay 60.000.000 đồng, hạn vay là 01 năm (12 tháng) lãi suất 1,5% (900.000
đồng /tháng) trả tiền lãi hàng tháng.
Trần Thị H Nguyễn Thị N đều công nhận. Ny 14/11/2014 Trần Thị
H cho Nguyễn Thị N vay số tiền 60.000.000 đồng, lúc vay tiền giữa hai bên
viết giấy vay tiền với nhau, nội dung giấy vay tiền hạn vay 01 năm (12
tháng) tính lãi là 1,5%/ tháng, trả tiền lãi hàng tháng (tiền lãi 900.000 đồng/tháng).
Kể từ Ny 14/11/2014 đến 14/11/2015 Nguyễn Thị N đã trả đầy đủ tiền nợ gốc
60.000.000 đồng và tiền lãi hàng tháng cho bà Trần Thị H như đã thỏa thuận.
Trần Thị H cho rằng sau khi hết hạn vay như đã thỏa thuận tN mới
chỉ trả tiền nợ gốc cho H 20.000.000 đồng tiền lãi là từ 15/12/2014 đến
tháng 9/2016. Hiện N còn nợ H 40.000.000 đồng, nay khởi kiện yêu cầu
N trả tiền nợ gốc 40.000.000 đồng tiền lãi được nh 0,75%/ tháng kể từ
tháng 10/2016 cho đến Ny Tòa án xét xử vụ án.
Bị đơn Nguyễn Thị N, sau khi hết hạn vay như đã thỏa thuận đem số
tiền nợ gốc 60.000.000 đồng trả cho H, thì Phạm Thị T đã hỏi vay tiền của
H, được sự nhất trí của H T nên N đã chuyển số tiền 60.000.000
đồng này cho T, giữa H T đã viết giấy vay nợ với nhau. Trong quá
trình giải quyết cũng ntại pH tòa, bị đơn bà Nguyễn Thị N và người quyền
lợi nghĩa vụ liên quan phạm Thị T đều công nhận, việc H khởi kiện đòi tiền
nợ gốc 40.000.000 đồng đúng, bà T đã trả 20.000.000 đồng tiền nợ gốc
tiền lãi kể t Ny 14/11/2015 đến Ny 15/10/2016 cho H, vậy người H
quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết buộc trả số tiền nợ trên người
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Phạm Thị T, T người có nghĩa vụ trả nợ của
bên vay như đã thỏa thuận theo quy định tại 274; 275; 276; Điều 466 BLDS. Như
vậy có đủ sở khẳng định Nguyễn Thị N đã trả đủ tiền nợ gốc 60.000.000
đồng tiền lãi hàng tháng như đã thỏa thuận, N đã hết trách nhiệm, nghĩa vụ
trả nợ kể từ Ny 14/11/2015 theo quy định tại Điều 422 BLDS.
Trong quá trình giải quyết vụ án tại pH tòa H không tài liệu chứng
cứ chứng minh cho lời khai của mình, về việc có đồng ý hay không việc cho
N chuyển số tiền 60.000.000 đồng cho T tiếp tục vay như lời khai của N,
T.
Như vậy việc nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn trả lại số tiền nợ gốc
40.000.000 đồng và tiền lãi kể từ tháng 10/2016 cho đến nay là chưa có đủ cơ sở.
Xét việc bđơn Nguyễn Thị N u cầu Tòa án hủy hợp đồng vay tài sản
5
(giấy vay tiền) Ny 14/11/2014. Theo lời khai của bị đơn N người quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan T. Bà N đã thực hiện đúng hợp đồng vay tài sản (giấy
vay tiền) giữa H N. Sau khi N đem số tiền 60.000.000 đồng trả cho bà
H. Bà H đồng ý cho bà N chuyển số tiền này cho bà T vay lại, như vậy có đủ cơ sở
khẳng định bà N đã hoàn thành nghĩa vụ theo quy định Điều 373, 375 BLDS. Bà T
cũng đã thực hiện nghĩa vụ trả tiền n gốc lãi hàng tháng cho bà H kể từ Ny
14/11/2015 sau khi viết giấy vay tiền theo điều 274 BLDS. Vậy skhẳng
định N đã chuyển giao nghĩa vụ trả tiền nợ gốc 60.000.000 đồng tiền lãi
hàng tháng cho T kể từ Ny 14/11/2015 theo quy định tại 370 BLDS. Như vậy
hợp đồng vay tài sản (giấy vay tiền) Ny 14/11/2014 đã được hoàn thành kể từ Ny
14/11/2015 theo Điều 422 BLDS. Do đó việc N đnghị hủy hợp đồng vay tài
sản (giấy vay tiền) Ny 14/11/2014 là có căn cứ.
[4] Xét ý kiến của Kiểm sát viên tham gia pH tòa nhận xét quan điểm:
Về tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký và các đương sự chấp hành đúng
quy định của pháp luật; Quan điểm giải quyết vụ án của đại diện Viện kiểm sát
nhân dân huyện Mường Chà, tỉnh Điện Biên tại pH tòa phù hợp với quan điểm
giải quyết vụ án của Hội đồng xét xử sơ thẩm.
[5] Về án phí: Do yêu cầu của nguyên đơn không được chấp nhận, theo quy
định Trầ Thị H Nguyên đơn khởi kiện phải chịu án phí dân sự sơ thẩm và án
phí dân sơ thẩm có giá ngạch. Tuy nH cho đến Ny Tòa án xét xự vụ án thì bà Trần
Thị H đã trên 70 tuổi thuộc trường hợp người cao tuổi, tại pH tòa H xin miễn
án phí, do đó căn cứ vào Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự, điểm đ khoản 1 Điều
12, 15 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 Ny 30/12/2016 cần miễn toàn bộ án
phí dân sự thẩm án phí dân sthẩm giá ngạch cho Trần Thị H. Trả
lại cho bà Trần Thị H số tiền tạm ứng án phí bà đã nộp tại Chi cục thi hành dân sự.
Vì các lẽ trên!
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ: Khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; Điều 39, 147 của Bộ luật
tố tụng dân sự; Các Điều 274; 275; 276; 370, 373; 375; 422; 463; 466 Bộ luật dân
sự; Điểm đ khoản 1 Điều 12, Điều 15 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 Ny
30/12/2016 quy định về án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Tuyên hủy hợp đồng vay tài sản (giấy vay tiền) Ny 14/11/2014 giữa bà
Nguyễn thị N Trần Thị H với nội dung số tiền vay 60.000.000 đng lãi
suất 1,5% /tháng (900.000 đồng/tháng).
2. Không chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà trần Thị H
về yêu cầu Nguyễn Thị N trả stiền ngốc 40.000.000 đồng tiền lãi 1,5%/
tháng kể từ tháng 10/2016 cho đến thời điểm Tòa án xét xử vụ án.
3. Về án phí: Miễn toàn bộ án phí dân sự sơ thẩmán phí dân sự sơ thẩm
giá ngạch cho bà Trần Thị H.
Trả lại cho Trần Thị H số tiền 1.700.000 đồng (một triệu bảy trăm nghìn
đồng) tiền tạm ứng án phí bà H đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa
án số: 0001720, Ny 14/11/2024 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Mường Chà,
6
tỉnh Điện Biên.
Căn cứ Điều 271; Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân s, các đương sự mặt
được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 Ny kể từ Ny tuyên án, Ny
28/8/2025.
Nơi nhận:
- VKSND huyện;
- TAND tỉnh ĐB;
- Chi cục THA huyện;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
T/M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa pH tòa
Lò Văn Dinh
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN MƯỜNG CHÀ
TỈNH ĐIỆN BIÊN
BIÊN BẢN NGHỊ ÁN
Vào hồi…….giờ……phút, Ny 28 tháng 5 năm 2025.
Tại: Phòng nghị án của trụ sở Tòa án nhân dân huyện Mường Chà, tỉnh Điện
Biên
7
Với thành phần Hội đng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa pH tòa: Ông Lò Văn Dinh.
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Nguyễn Khắc Thiện.
2. Ông Tòng Văn Thanh.
Tiến hành nghị án vụ án hôn nhân gia đình thsố: 02/2024/TLST-DS Ny
14/11/2024 về việc tranh chấp quyền sử dụng đất.
- Nguyên đơn: Bà Trn Th H - Sinh Ny 13/4/1955.
Đa ch: Tdân ph7, thtrn Mường Chà, huyn Mưng Chà, tỉnh Điện Bn.
- Bị đơn: Bà Nguyễn Thị N Sinh năm: 1974.
Địa chỉ: Tổ dân phố 4, thị trấn Mường Chà, huyện Mường Chà, tỉnh Điện
Biên.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Bà Phạm Thị T.
Địa chỉ: Tổ dân phố 4, thị trấn Mường Chà, huyện Mường Chà, tỉnh Điện
Biên.
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại pH tòa, kết quả tranh tụng
tại pH tòa, các quy định của pháp luật.
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẢO LUẬN, BIỂU QUYẾT
QUYẾT ĐỊNH CÁC VẤN ĐỀ CỦA VỤ ÁN NHƯ SAU
Căn cứ: Khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; Điều 39, 147 của Bộ luật
tố tụng dân sự; Các Điều 274; 275; 276; 370, 373; 375; 422; 463; 466 Bộ luật dân
sự; Điểm đ khoản 1 Điều 12, Điều 15 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 Ny
30/12/2016 quy định về án phí, lệ phí Tòa án.
- Kết quả biểu quyết: 3/3 nht trí.
Tuyên xử:
1. Tuyên hủy hợp đồng vay tài sản (giấy vay tiền) Ny 14/11/2014 giữa bà
Nguyễn thị N Trần Thị H với nội dung số tiền vay 60.000.000 đồng lãi
suất 1,5% /tháng (900.000 đồng/tháng).
Kết quả biểu quyết: 3/3 nhất trí.
2. Không chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà trần Thị H
về yêu cầu Nguyễn Thị N trả số tiền nợ gốc 40.000.000 đồng tiền lãi 1,5%/
tháng kể từ tháng 10/2016 cho đến thời điểm Tòa án xét xử vụ án.
Kết quả biểu quyết: 3/3 nhất trí.
3. Về án phí: Miễn toàn bộ án phí dân sự sơ thẩmán phí dân sự sơ thẩm
giá ngạch cho bà Trần Thị H.
Trả lại cho Trần Thị H số tiền 1.700.000 đồng (một triệu bảy trăm nghìn
đồng) tiền tạm ứng án phí bà H đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa
án số: 0001720, Ny 14/11/2024 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Mường Chà,
tỉnh Điện Biên.
8
Kết quả biểu quyết: 3/3 nhất trí.
Căn cứ Điều 271; Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự, các đương sự mặt
được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 Ny kể từ Ny tuyên án, Ny
28/5/2025.
Nghị án kết thúc vào hồi…..giờ…..phút, Ny 28 tháng 5 năm 2025.
Biên bản nghị án đã được đọc lại cho tất cả thành viên Hội đồng xét xử cùng
nghe và ký tên dưới đây.
THÀNH VIÊN HỘI ĐỐNG XÉT XỬ
Nguyễn Khắc Thiện Tòng Văn Thanh
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PH TÒA
Lò Văn Dinh
9
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
HỘI THẨM NHÂN DÂN
Mùa A Minh Nguyễn Khắc Thiện
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PH TÒA
Lò Văn Dinh
Nơi nhận:
- VKSND huyện;
- TAND tỉnh ĐB;
T/M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa pH tòa
10
- Chi cục THA huyện;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Lò Văn Dinh
Tải về
Bản án số 02/2025/DS-ST Bản án số 02/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 02/2025/DS-ST Bản án số 02/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất