Bản án số 02/2025/DS-ST ngày 08/04/2025 của TAND huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 02/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 02/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 02/2025/DS-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 02/2025/DS-ST ngày 08/04/2025 của TAND huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | TAND huyện Sơn Hòa (TAND tỉnh Phú Yên) |
| Số hiệu: | 02/2025/DS-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 08/04/2025 |
| Lĩnh vực: | Dân sự |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | Chu Thanh B - Nguyễn Văn B |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN SƠN HÒA
TỈNH PHÚ YÊN
Bản án số: 02/2025/DS-ST
Ngày: 08/4/2025
“Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN SƠN HÒA, TỈNH PHÚ YÊN
Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán-Chủ tọa phiên tòa: Ông Vũ Văn Kha
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Nguyễn Vũ Yến.
2. Ông Nguyễn Văn Cử.
Thư ký phiên tòa: Bà Phùng Xuân Mỹ Ngọc - Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên tham gia
phiên tòa: Ông Hoàng Anh - Kiểm sát viên.
Vào ngày 08 tháng 04 năm 2025, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Sơn Hòa,
tỉnh Phú Yên xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự sơ thẩm thụ lý số:
68/2024/TLST-DS ngày 07 tháng 10 năm 2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay
tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 01/2025/QĐST-DS ngày 07 tháng
01 năm 2025; quyết định hoãn phiên tòa số 01/2025/QĐST-DS ngày 24/01/2025;
thông báo mở lại phiên tòa số 01/TB-TA ngày 10/3/2025 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ông Chu Thanh B, sinh năm 1974. Địa chỉ: 72 T, Phường 5,
thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên. Có mặt.
Bị đơn: Ông Nguyễn Văn B, sinh năm 1979. Địa chỉ: Khu phố T, thị trấn
Củng Sơn, huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa nguyên
đơn ông Chu Thanh B trình bày:
Do quen biết nên vào ngày 27/01/2022 ông Chu Thanh B có cho ông Nguyễn
Văn B vay số tiền 280.000.000đ và hai bên thỏa thuận ông Nguyễn Văn B sẽ trả số
tiền này sau 01 tháng kể từ ngày vay. Việc vay tiền có làm giấy viết tay ghi nhận
giữa 02 bên và ông Nguyễn Văn B có ký vào giấy mượn tiền. Sau đó ông Chu
2
Thanh B đã nhiều lần đòi nợ nhưng ông Nguyễn Văn B mới trả được số tiền
10.000.000đ vào ngày 10/9/2023 và trả số tiền 15.000.000đ vào ngày 15/09/2023
Đến nay đã quá thời hạn cam kết trả nợ giữa 02 bên nhưng ông Nguyễn Văn
B vẫn chưa trả hết nợ vay cho ông Chu Thanh B và còn nợ lại 255.000.000đ. Do
đó ông Chu Thanh B yêu cầu ông Nguyễn Văn B phải trả số tiền còn nợ lại
255.000.000đ.
Trong quá trình giải quyết vụ án - bị đơn ông Nguyễn Văn B có lời trình bày:
Do quen biết và cần tiền xử lý công việc cá nhân, vào ngày 27/01/2022 ông
Nguyễn Văn B có vay ông Chu Thanh B (địa chỉ: 72 Trần Quốc Toản, phường 5,
thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên số tiền 280.000.000 đồng (hai trăm tám mươi
triệu đồng) và thỏa thuận sẽ trả số tiền này sau 01 tháng kể từ ngày vay. Việc vay
mượn có làm giấy viết tay ghi nhận sự việc giữa 02 bên và các bên có ký vào giấy
mượn tiền; việc vay mượn hai bên không có thỏa thuận lãi. Tuy nhiên do hoàn
cảnh phát sinh khó khăn do đó ông Nguyễn Văn B không thực hiện đúng thỏa
thuận về thời gian trả nợ vay mượn. Về số tiền đã vay bị đơn đã trả bằng cách
chuyển khoản qua từ tài khoản ngân hàng Sacombank của bị đơn số
040038922469 sang tài khoản ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn của
ông Chu Thanh B, số tài khoản 4600215058958 với số tiền và mốc thời gian trả
như sau: Trả 140.000.000đ vào ngày 29/8/2022; trả 10.000.000đ vào ngày
14/11/2022; trả 3.000.000đ vào ngày 22/11/2022; trả 15.000.000đ vào ngày
15/09/2023; trả 10.000.000đ vào ngày 10/9/2023; trả 5.000.000đ vào ngày
31/10/2023; trả 5.000.000đ vào ngày 01/3/2024. Tổng cộng bị đơn đã trả cho ông
Chu Thanh B 188.000.000đ còn nợ lại 92.000.000đ.
Với yêu cầu khởi kiện của ông Chu Thanh B ông Nguyễn Văn B đề nghị sẽ
trả số nợ còn lại 92.000.000đ (chín mươi hai triệu đồng) và đề nghị được trả dần
do hiện tại không đủ khả năng trả 01 lần.
Tại phiên tòa nguyên đơn xác định ông Nguyễn Văn B mới trả được số tiền
10.000.000đ vào ngày 10/9/2023 và trả số tiền 15.000.000đ vào ngày 15/09/2023.
Nguyên đơn yêu cầu ông Nguyễn Văn B phải trả một lần số tiền còn nợ là
255.000.000đ chứ không đồng ý bị đơn trả làm nhiều lần.
Tại phiên tòa, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố
tụng của thẩm phán, HĐXX, thư ký tuân thủ đúng quy định. Về nội dung vụ án:
Xét thấy yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứ. Đề nghị HĐXX chấp
nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn; buộc bị đơn trả số tiền 255.000.000đ còn
nợ lại theo hợp đồng vay cho nguyên đơn. Về án phí: Bị đơn phải chịu án phí dân
sự sơ thẩm theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa của những người tham gia tố
tụng, phát biểu của Đại diện Viện kiểm sát về việc tuân theo pháp luật và về việc
giải quyết vụ án, HĐXX nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
3
[1.1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp:
Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn trả nợ tiền vay phát sinh từ thỏa thuận
vay mượn tiền giữa hai bên do đó Hội đồng xét xử xác định quan hệ tranh chấp của
vụ án là tranh chấp hợp đồng vay tài sản.
[1.2] Về thẩm quyền giải quyết:
Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc yêu cầu trả số tiền đã vay còn nợ
lại và bị đơn cư trú tại huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên do đó thẩm quyền giải quyết
thuộc Tòa án nhân dân huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên theo quy định tại khoản 2
Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
[1.3] Về việc giải quyết vắng mặt bị đơn: Bị đơn đã được triệu tập hợp lệ lần
thứ 2 tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt. Hội đồng xét xử căn cứ Điều 227; Điều
228 Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt bị đơn.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn trả số tiền vay còn nợ lại là
255.000.000đ. Tài liệu nguyên đơn cung cấp cho tòa là 01 giấy nhận nợ gốc có chữ
ký của bị đơn, nguyên đơn; thời hạn trả ghi trong giấy là trong vòng 01 tháng kể từ
ngày vay 27/01/2022. Nguyên đơn xác định bị đơn đã ký vào giấy nhận nợ và nhận
đủ tiền vay nhưng đến nay chưa trả hết số nợ theo giấy nhận nợ.
Trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn xác nhận có vay số tiền 280.000.000
đồng (hai trăm tám mươi triệu đồng) từ nguyên đơn và thỏa thuận sẽ trả số tiền này
sau 01 tháng kể từ ngày vay. Việc vay mượn có làm giấy viết tay ghi nhận sự việc
giữa 02 bên và các bên có ký vào giấy mượn tiền; việc vay mượn hai bên không có
thỏa thuận lãi. Tuy nhiên do hoàn cảnh khó khăn do đó bị đơn không thực hiện
đúng thỏa thuận về thời gian trả nợ vay mượn.
[2.2] Hội đồng xét xử thấy rằng, tại thời điểm lập giấy nhận nợ và quá trình
thực hiện giao dịch dân sự các bên đương sự đều có đầy đủ năng lực hành vi dân
sự, đủ khả năng để nhận thức được quyền và nghĩa vụ của mình trước pháp luật khi
thực hiện hành vi dân sự. Các bên đều thừa nhận có lập giấy mượn tiền số tiền
280.000.000đ. Bị đơn cho rằng đã trả được một phần nợ với số tiền 188.000.000đ
còn nợ lại 92.000.000đ nhưng không cung cấp được tài liệu, chứng cứ pháp lý có
giá trị chứng minh cho nội dung trình bày của mình; nguyên đơn chỉ thừa nhận bị
đơn trả được 25.000.000đ. Do đó, nguyên đơn yêu cầu Tòa án buộc ông Nguyễn
Văn B trả một lần số tiền còn nợ 255.000.000đ là có căn cứ, phù hợp pháp luật nên
được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[2.3] Về án phí dân sự sơ thẩm: Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp
nhận nên Hoàn trả nguyên đơn số tiền tạm ứng án phí đã nộp. Bị đơn phải chịu
án phí dân sự sơ thẩm theo quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
Điều 144, Điều 147, Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

4
Căn cứ các Điều 357, Điều 463, Điều 466, Điều 468, Điều 469 Bộ luật dân sự
2015; Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường
vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Buộc ông Nguyễn Văn B phải có nghĩa vụ trả cho ông Chu Thanh B số tiền
nợ 255.000.000đ (hai trăm năm mươi lăm triệu đồng).
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan
thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có
đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền
phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi
hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức
lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015.
Về án phí dân sự sơ thẩm: Áp dụng Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và Nghị
quyết 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa
án. Bị đơn phải chịu 12.750.000đ án phí dân sự sơ thẩm.
Hoàn trả ông Chu Thanh B số tiền tạm ứng án phí 7.000.000đ theo Biên lai
thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0003971 ngày 07/10/2024 của Chi cục thi
hành án dân sự huyện Sơn Hòa.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền thỏa thuận thi
hành án, yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án
theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án
được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa được quyền
kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tống đạt hợp lệ bản án hoặc
niêm yết bản án.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND.H. Sơn Hòa;
- TAND tỉnh Phú Yên;
- VKSND tỉnh Phú Yên;
- THADS.H. Sơn Hòa;
- Lưu.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Vũ Văn Kha
5
6
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
7
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 17/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 03/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 29/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 23/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 22/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 22/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 16/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 15/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 12/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 09/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 06/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 04/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm