Bản án số 01/2025/HNGĐ-ST ngày 07/01/2025 của TAND huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 01/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 01/2025/HNGĐ-ST ngày 07/01/2025 của TAND huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Lệ Thủy (TAND tỉnh Quảng Bình)
Số hiệu: 01/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 07/01/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: LY HÔN
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Châu.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Trương Quang Huy,
2. Bà Nguyễn Thị Hồng Minh.
- Thư phiên a: Ông Nguyễn Ngọc Quảng - Thư ký Tòa án nhân
dân huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Lệ Thủy tham gia phiên tòa:
Nguyễn Thị Hoa, Kiểm sát viên.
Trong ngày 07 tháng 01 năm 2025, tại trụ sTòa án nhân dân huyện Lệ
Thủy, tỉnh Quảng Bình, xét xử thẩm công khai vụ án dân s thụ số:
150/2024/TLST-HNGĐ ngày 22/10/2024, về Ly hôn, tranh chấp về nuôi
con”; theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 54/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày
05/12/2024, Quyết định hoãn phiên tòa số: 42/2024/QĐST-HNGĐ ngày
20/12/2024; giữa:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị L, sinh năm 1986; địa chỉ: Bản C, xã K,
huyện L, tỉnh Q, vắng mặt, có đơn xin xét xử vắng mặt.
- Bị đơn: Anh Đào Văn Q, sinh năm 1985; địa chỉ: Bản C, K, huyện
L, tỉnh Q, vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ly hôn ngày 15/8/2024, bản tự khai ngày 12/11/2024
nguyên đơn chị Nguyễn Thị L trình bày: Chị và anh Đào Văn Q trước đây yêu
nhau và kết hôn tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND thị trấn M, huyện K,
tỉnh Hải D vào ngày 26/5/2011. Sau kết hôn, vợ chồng sống chung cùng gia
đình chị L tại Bản C, K, huyện L, tỉnh Qu. Qtrình chung sống vợ chồng
sống với nhau được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ
chồng không hợp tính nhau, không tin tưởng thiếu tôn trọng nhau nên
thường xuyên cãi vã, nên hai bên sống ly thân, không ai quan tâm đến ai. Hiện
tại chị L xác định tình cảm giữa chị và anh Q thực sự đã hết và yêu cầu được ly
hôn; Về con chung: Vợ chồng có 03 con chung Đào Phúc M, sinh ngày
28/3/2011, Đào Ngọc B, sinh ngày 28/3/2011 Đào Diễm M, sinh ngày
30/9/2016, hiện các con đang sống cùng vợ chồng; nếu ly hôn chị L nguyện
vọng được nuôi dưỡng và chăm sóc 02 con Đào Ngọc B, Đào Diễm M giao
A ÁN NN DÂN
HUYỆN LỆ THỦY
TỈNH QUẢNG BÌNH
Bản án số: 02/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 07 - 01 - 2025
V/v Ly hôn, tranh chấp về nuôi con
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2
con Đào Phúc M cho anh Q chăm c nuôi dưỡng; về cấp dưỡng nuôi con, chị
L không yêu cầu anh Q phải cấp dưỡng nuôi con chị đủ khả năng điều
kiện; về tài sản chung, nợ chung: Vợ chồng tự thỏa thuận phân chia, nên không
yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại đơn đề nghị xét xử vắng mặt, chL vẫn giữ nguyên quan điểm xin ly
hôn anh Đào Văn Q nguyện vọng được nuôi 02 con Đào Ngọc B, Đào
Diễm M giao con Đào Phúc M cho anh Q chăn sóc nuôi dưỡng; về cấp
dưỡng nuôi con, chị L không yêu cầu anh Q phải cấp dưỡng nuôi con vì chị đủ
khả năng điều kiện; về tài sản chung, nợ chung: Vợ chồng tự thỏa thuận
phân chia, nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn anh Đào Văn Q kể từ khi thụ lý ván cho đến nay không đến
Tòa án để trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu khi kiện của nguyên đơn
chị Nguyễn Thị L cũng như không tham gia phiên họp kiểm tra việc giao np,
tiếp cn, công khai chng cứ hòa giải; không tham gia phiên tòa mặc đã
được Tòa án tng đạt hp lệ Quyết định đưa ván ra xét xử Giấy triệu tập
tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt lần thhai, nên không ý kiến tại phiên
tòa.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Lệ Thủy có quan điểm:
Về người tham gia tố tụng: Tòa án xác định đúng cách người tham gia
tố tụng.
Việc thu thập chứng cứ, lấy lời khai của đương sự, việc cấp tống đạt các
giấy tờ cho Viện kiểm sát những người tham gia tố tụng đúng quy định của
Bộ luật tố tụng dân sự.
Tại phiên tòa thẩm, Thẩm phán, Hội đồng xét xử chấp hành đầy đ
đúng các quy định của pháp luật tố tụng dân sự, các đương sự được thực hiện
đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của mình.
Về đường lối giải quyết ván: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận đơn
khởi kiện của nguyên đơn, về quan hệ hôn nhân: Đề nghị áp dụng Điều 56
Luật hôn nhân gia đình, xử ly hôn giữa chị Nguyễn Thị L và anh Đào Văn
Q; về con chung; áp dụng Điều 81, 82, 83 của Luật hôn nhân gia đình giao
02 con Đào Ngọc B, Đào Diễm M cho chị Nguyễn Thị L chăn sóc nuôi dưỡng
giao con Đào Phúc M cho anh Q chăn sóc nuôi dưỡng; về cấp dưỡng nuôi
con, chị L không yêu cầu anh Q phải cấp dưỡng nuôi con vì chị đủ khả năng và
điều kiện; về tài sản chung, nợ chung: Theo chL, vchồng tự phân chia tài
sản chung, nên không đề nghị tòa án giải quyết; về án phí đề nghị Tòa án xem
xét giải quyết theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thẩm quyền giải quyết quan hệ tranh chấp: Chị Nguyễn Thị L yêu
cầu giải quyết ly hôn anh Đào Văn Q địa chỉ bản Chuôn, Kim Thủy,
huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình và giải quyết việc nuôi con chung khi ly hôn.
vậy xác định quan htranh chấp giữa các bên Ly hôn, tranh chấp vnuôi
con” theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của
3
Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết tranh chấp của
Tòa án nhân dân huyện Lệ Thủy.
[2] Về tố tụng: Nguyên đơn chị Nguyễn Thị L đơn xin xét xử vắng
mặt; Bị đơn anh Đào Văn Q đã được Tòa án tống đạt hợp lệ Giấy triệu tập,
Quyết định đưa vụ án ra xét xử nhưng không có mặt, nên Hội đồng xét xử tiến
hành xét xử vụ án vắng mặt các bên đương sự theo khoản 2 Điều 227 và khoản
1 Điều 228 của B luật Tố tụng dân sự.
[3] Về nội dung:
3.1 Về quan hệ hôn nhân: Theo lời trình bày của các đương sự, chị
Nguyễn Thị Ly và anh Đào Văn Quảng có quá trình tìm hiểu và đi đến kết hôn
hoàn toàn tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND thị trấn M, huyện K, tỉnh H
vào ngày 26/5/2011 hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung
sống làm ăn tại thôn bản K, N, huyện L, tỉnh Q, vợ chồng bắt đầu sống
chung đã xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân do không hợp tình tình, anh Q sống
thiếu trách nhiệm với vợ con, mặc bản thân chị gia đình đã khuyên can
nhiều nhưng anh Q không chịu thay đổi nên vợ chồng sống l thân kể từ năm
2023 cho đến nay, kng ai quan tâm đến ai. Anh Q mặc đã được Tòa án
thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ
hòa giải, kể cả giấy triệu tập phiên tòa được tống đạt hợp lệ nhưng vẫn không
mặt. Qua đó, chứng tỏ anh Q không muốn vợ chồng trở lại đoàn tụ. Chị Ly
xác định tình cảm vợ chồng thực sự đã hết yêu cầu được ly n anh Đào
Văn Q.
Xét thấy, mâu thuẫn vợ chồng đã đến mức trầm trọng, đời sống chung
không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, cần xử cho hai bên ly
hôn là phù hợp với khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình.
3.2 Về quan hệ con chung: Chị Nguyễn Thị L anh Đào Văn Q 03
con chung Đào Phúc M, sinh ngày 28/3/2011, Đào Ngọc B, sinh ngày
28/3/2011 và Đào Diễm M, sinh ngày 30/9/2016, hiện các con đang sống cùng
vợ chồng. Ly hôn, chị L nguyện vọng được nuôi 02 con Đào Ngọc B, Đào
Diễm M giao con Đào Minh P cho anh Q trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng,
xét nguyện vọng của các con Đào Ngọc B, Đào Diễm M muốn được với mẹ,
Đào Phúc M có nguyện vọng được ở với bố. Vì vậy cần giao con Đào Ngọc B,
Đào Diễm M cho chị L người trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng giao con
Đào Minh Phúc cho anh Q người trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng; về cấp
dưỡng nuôi con, chị L không yêu cầu vì chị đủ khả năng và điều kiện nuôi con,
nên không ai phải cấp dưỡng nuôi con cho ai phù hợp với các điều 81, 82 và
Điều 83 của luật Hôn nhân và gia đình.
3.3 Về quan hệ tài sản chung: Vchồng tự thỏa thuận phân chia tài sản
chung, nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[4] Về án phí sơ thẩm: Nguyên đơn chị Nguyễn Thị L phải chịu án phí ly
hôn thẩm theo quy định của pháp luật.
[5] Về quyền kháng cáo: Các bên đương sự có quyền kháng cáo theo quy
định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
4
Căn cứ vào khoản 1 Điều 56, các điều 81, 82 Điều 83 của Luật Hôn
nhân gia đình; khoản 4 Điều 147; khoản 2 Điều 227, 228 của Bộ luật Tố
tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 của
Ủy ban thường vụ Quốc Hội về án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Nguyễn Thị
Ly về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”.
1. Về quan hệ hôn nhân: Xử ly hôn giữa chNguyễn Thị L anh Đào
Văn Q.
2. Về con chung: Xử, giao 02 con Đào Ngọc B, sinh ngày 28/3/2011
Đào Diễm M, sinh ngày 30/9/2016 cho chị Nguyễn Thị L trực tiếp chăm c,
nuôi dưỡng; giao con Đào Phúc M, sinh ngày 28/3/2011 cho anh Đào Văn Q
trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, cho đến khi các con trưởng thành (đủ 18 tuổi);
về cấp dưỡng nuôi con, tạm thời chị Ly không yêu cầu nên không ai phải cấp
dưỡng nuôi con cho ai.
Sau khi ly hôn, bên không trực tiếp nuôi con chung quyền nghĩa
vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung, không ai được ngăn cản.
3. Về tài sản chung: Vợ chồng tự phân chia, nên không giải quyết.
4. Án phí: Chị Nguyễn Thị L phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn
thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng chị đã nộp theo
biên lai số: 0004465 ngày 17/10/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện
Lệ Thủy; chị Nguyễn Thị L đã nộp đủ án phí.
5. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết
theo quy định ca pháp luật.
6. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật thi hành án dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự quyền thoả thuận thi hành án, yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án, hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật
thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều
30 Luật thi hành án dân sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Văn Châu
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND huyện Lệ Thủy;
- TAND tỉnh Quảng Bình;
- Chi cục THADS huyện Lệ Thủy;
- UBND thị trấn Minh Tân;
- Lưu HS;
- Lưu VP.
5
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Hội thẩm nhân dân Thẩm phán-Chủ tọa phiên tòa
Trương Quang Huy Nguyễn Thị Hồng Minh Nguyễn Văn Châu
Tải về
Bản án số 01/2025/HNGĐ-ST Bản án số 01/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 01/2025/HNGĐ-ST Bản án số 01/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất