Bản án số 01/2024/HNGĐ-ST ngày 18/01/2024 của TAND tỉnh Đồng Nai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 01/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 01/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 01/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 01/2024/HNGĐ-ST ngày 18/01/2024 của TAND tỉnh Đồng Nai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Đồng Nai |
Số hiệu: | 01/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 18/01/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chấp nhận yêu cầu khởi kiện ly hôn của nguyên đơn bà Nguyễn Thị Hồng P. |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
Bản án số: 01/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 18-01-2024
V/v “Ly hôn”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:
Ông Phạm Tiến Hiệp
Các Hội thẩm nhân dân:
Bà Nguyễn Thị Ngọc Trâm
Bà Nguyễn Thị Linh
- Thư ký phiên tòa: Bà Hoàng Thị Hậu - Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh
Bình Phước.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Phước tham gia phiên tòa:
Bà Đào Thị Tân - Kiểm sát viên.
Ngày 18 tháng 01 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Bình Phước
xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 06/2023/TLST-
HNGĐ ngày 26 tháng 4 năm 2023, về việc “Ly hôn”.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 10/2023/QĐXXST-HNGĐ ngày
08 tháng 12 năm 2023, giữa:
- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Hồng P, sinh năm 1997; quốc tịch: Việt
Nam; cư trú tại địa chỉ: Tổ A, khu phố B, phường H, thị xã C, tỉnh Bình Phước,
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; căn cước công dân số:
07xxxxxxxx42 do Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội cấp ngày
22/4/2021. Có đơn xin xét xử vắng mặt
- Bị đơn: Ông Lương Quang N, sinh ngày 14 tháng 11 năm 1990; quốc
tịch: Hoa Kỳ (USA); số hộ chiếu: 499427039 do Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ (USA)
cấp ngày 28/8/2012; cư trú tại địa chỉ: NE 56th St, Pleasant H, Hoa Kỳ (USA).
Vắng mặt
NỘI DUNG CỦA VỤ ÁN:
Nguyên đơn bà Nguyễn Thị Hồng P trình bày:
Bà P và ông Lương Quang N tự nguyện kết hôn có đăng ký theo Giấy
chứng nhận kết hôn số 01 ngày 15/01/2018 của Ủy ban nhân dân huyện C (nay
là thị xã C), tỉnh Bình Phước. Thời gian khoảng 01 tháng sau khi kết hôn, vợ
chồng chung sống hạnh phúc, hòa hợp. Sau đó ông N trở về Hoa Kỳ sinh sống
và làm việc, mỗi năm chỉ trở lại Việt Nam thăm bà P một lần. Do vợ chồng
không còn chung sống với nhau, khoảng cách địa lý xa xôi nên bắt đầu phát sinh
2
mâu thuẫn, hiểu lầm dẫn đến tình cảm ngày càng xa cách. Bà và ông N đã nhiều
lần cố gắng hàn gắn nhưng không thành.
Nay nhận thấy không còn tình cảm với ông N, mục đích hôn nhân không
đạt được, đời sống hôn nhân không thể kéo dài nên bà P khởi kiện yêu cầu Toà
án giải quyết cho bà được ly hôn ông Lương Quang N.
Về con chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn ông Lương Quang N:
Quá trình thụ lý vụ án, Toà án đã thực hiện các thủ tục uỷ thác tư pháp
đến cơ quan có thẩm quyền để tống đạt các văn bản tố tụng và thu thập ý kiến
trình bày của bị đơn ông Lương Quang N. Tại Công văn số 2783/BTP-PLQT
ngày 16/10/2023 của Bộ Tư pháp thông báo về kết quả uỷ thác tư pháp thể hiện
cơ quan có thẩm quyền của Hoa Kỳ đã thực hiện việc uỷ thác tư pháp, tống đạt
trực tiếp các văn bản tố tụng của Toà án cho ông Lương Quang N vào ngày
14/8/2023. Tuy nhiên, đến nay Toà án vẫn không nhận được tài liệu, chứng cứ
hay văn bản nêu ý kiến của ông Lương Quang N liên quan đến yêu cầu ly hôn
của bà Nguyễn Thị Hồng P.
- Quan điểm giải quyết vụ án của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh
Bình Phước tại phiên toà:
Về tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét
xử vụ án, Thư ký phiên tòa, người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ
án đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; việc xét xử vắng mặt
bị đơn là có căn cứ, đúng quy định của pháp luật.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn bà Nguyễn Thị Hồng P, xử cho bà Nguyễn Thị Hồng P được ly hôn
với ông Lương Quang N; về con chung, tài sản chung, nợ chung, đương sự
không yêu cầu nên không xem xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, Hội đồng xét
xử nhận định:
[1] Nguyên đơn bà Nguyễn Thị Hồng P có địa chỉ thường trú tại tổ A, khu
phố B, phường H, thị xã C, tỉnh Bình Phước, yêu cầu ly hôn ông Lương Quang
N, quốc tịch Hoa Kỳ, hiện đang cư trú tại NE 56th St, Pleasant H, Hoa Kỳ nên
đây là vụ án hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án nhân dân tỉnh Bình Phước theo quy định tại khoản 2 Điều 123
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 37, khoản
2 Điều 38, Điều 39, điểm d khoản 1 Điều 469 và điểm b khoản 1 Điều 470 của
Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Nguyên đơn bà Nguyễn Thị Hồng P có đơn xin xét xử vắng mặt. Bị
đơn ông Lương Quang N đã được Toà án tiến hành thủ tục uỷ thác tư pháp theo
đúng quy định của pháp luật, cơ quan có thẩm quyền đã thực hiện việc tống đạt
trực tiếp các văn bản tố tụng của Toà án cho ông Lương Quang N. Vì vậy, thủ

3
tục tống đạt cho ông Lương Quang N là hợp lệ. Tại phiên toà, ông Lương Quang
N vắng mặt không lý do. Đây là phiên toà lần thứ hai nên Hội đồng xét xử tiến
hành xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn theo quy định tại các điều 227, 228
và khoản 5 Điều 477 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[3] Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Hồng P và ông Lương Quang N
tự nguyện chung sống và đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 01
ngày 15/01/2018 của Ủy ban nhân dân huyện C (nay là thị xã C), tỉnh Bình
Phước nên đây là hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn, vợ chồng bà P, ông N chỉ
chung sống hạnh phúc, hòa hợp được thời gian ngắn, sau đó ông N trở về Hoa
Kỳ sinh sống và làm việc, mỗi năm chỉ trở lại Việt Nam thăm bà P một lần.
Hiện nay, vợ chồng không còn chung sống với nhau, khoảng cách địa lý xa xôi
nên phát sinh mâu thuẫn, hiểu lầm dẫn đến tình cảm ngày càng xa cách; vợ
chồng đã nhiều lần cố gắng hàn gắn nhưng không thành; bà P và ông N không
còn liên lạc, quan tâm đến nhau.
Xét thấy, hôn nhân giữa bà P và ông N đã lâm vào tình trạng trầm trọng,
hai bên đã không còn sống chung với nhau và cũng không còn liên lạc, quan
tâm, lo lắng cho nhau, tình cảm vợ chồng không còn, mục đích của hôn nhân
không đạt được. Vì vậy, căn cứ khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình
năm 2014, cần chấp nhận cho bà Nguyễn Thị Hồng P được ly hôn ông Lương
Quang N.
[4] Về con chung: Không có.
Về tài sản chung, nợ chung: Nguyên đơn không yêu cầu giải quyết nên
Hội đồng xét xử không xem xét.
[5] Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Phước tại
phiên toà là có căn cứ, phù hợp quy định của pháp luật nên được chấp nhận.
[6] Về án phí và chi phí tố tụng:
Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà Nguyễn Thị Hồng P phải chịu
theo quy định.
Chi phí uỷ thác tư pháp và các chi phí tố tụng khác: Bà Nguyễn Thị Hồng
P phải chịu theo quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 37, khoản 2 Điều 38, Điều 39,
khoản 4 Điều 147, các điều 227, 228, 271, 273, điểm d khoản 1 Điều 469, điểm
b khoản 1 Điều 470, khoản 5 Điều 477 và Điều 479 của Bộ luật Tố tụng dân sự
năm 2015; khoản 1 Điều 56, khoản 2 Điều 123 của Luật Hôn nhân và gia đình
năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội Quy định về mức
thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:

4
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện ly hôn của nguyên
đơn bà Nguyễn Thị Hồng P.
Bà Nguyễn Thị Hồng P được ly hôn ông Lương Quang N.
2. Về con chung: Không có.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Nguyên đơn không yêu cầu nên Hội đồng
xét xử không xem xét.
4. Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm:
Bà Nguyễn Thị Hồng P phải chịu 300.000 (ba trăm nghìn) đồng; được
khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng đã nộp theo Biên lai thu tạm
ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0004842 ngày 10/4/2023 của Chi cục Thi hành án
dân sự thành phố Đ, tỉnh Bình Phước.
5. Chi phí uỷ thác tư pháp: Bà Nguyễn Thị Hồng P phải chịu 200.000 (hai
trăm nghìn) đồng; được khấu trừ vào số tiền tạm ứng 200.000 đồng đã nộp theo
Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0019908 ngày 08/5/2023 của Cục
Thi hành án dân sự tỉnh Bình Phước.
6. Chi phí tố tụng khác: Bà Nguyễn Thị Hồng P phải chịu 4.500.000 (bốn
triệu năm trăm nghìn) đồng chi phí dịch thuật; 95 (chín mươi lăm) USD chi phí
thực tế tống đạt giấy tờ uỷ thác tư pháp và lệ phí chuyển tiền 415.694 (bốn trăm
mười lăm nghìn, sáu trăm chín mươi bốn) đồng; được khấu trừ vào số tiền tạm
ứng chi phí đã nộp và bà Phượng đã thực hiện xong.
7. Chi phí uỷ thác tống đạt bản án sơ thẩm: Bà Nguyễn Thị Hồng P phải
nộp tạm ứng chi phí uỷ thác tư pháp số tiền 200.000 (hai trăm nghìn) đồng tại
Cục Thi hành án dân sự tỉnh Bình Phước; nộp số tiền 2.000.000 (hai triệu) đồng
chi phí dịch thuật và 95 (chín mươi lăm) USD chi phí thực tế tống đạt giấy tờ uỷ
thác tư pháp (nộp theo thông báo của Toà án).
8. Về quyền kháng cáo:
Nguyên đơn bà Nguyễn Thị Hồng P được quyền kháng cáo trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày Bản án được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày Bản án được
niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật; bị đơn ông Lương Quang N được
quyền kháng cáo Bản án trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày Bản án được tống
đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày Bản án được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp
luật./.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Bình Phước;
- Cục THADS tỉnh Bình Phước;
- Chi cục THADS thành phố Đ, tỉnh Bình
Phước;
- Sở Tư pháp tỉnh Bình Phước;
- UBND thị xã C, tỉnh Bình Phước;
- Đương sự;
- Cổng thông tin điện tử TANDTC;
- Lưu: HSVA.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Phạm Tiến Hiệp
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 04/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 04/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Bản án số 10/2025/HNGĐ-PT ngày 04/09/2025 của TAND tỉnh Sơn La về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 04/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 03/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 31/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 31/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Bản án số 09/2025/HNGĐ-PT ngày 28/08/2025 của TAND tỉnh Sơn La về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 28/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Bản án số 24/2025/HNGĐ-PT ngày 27/08/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 25/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 25/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 22/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 19/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Bản án số 22/2025/HNGĐ-PT ngày 19/08/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 19/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 19/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm