Bản án số 01/2024/DS-ST ngày 03/07/2024 của TAND huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang về tranh chấp về thừa kế tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 01/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 01/2024/DS-ST ngày 03/07/2024 của TAND huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang về tranh chấp về thừa kế tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về thừa kế tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Quản Bạ (TAND tỉnh Hà Giang)
Số hiệu: 01/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 03/07/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà Csáng Thị D đề nghị chia tài sản chung và hưởng thừa kế theo pháp luật
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN Q
TỈNH HÀ GIANG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 01 /2024/DS-ST
Ngày 03 - 7 - 2024
“V/v Tranh chấp thừa kế
tài sản và chia tài sản chung”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN Q -TỈNH HÀ GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Cao Danh Nhân.
- Các Hội thẩm nhân dân: + Ông Dương Chính Phù
+ Bà Đào Thị Hà
- Thư ký phiên tòa: Bà Trịnh Thị Lan Hương -Thư ký viên Tòa án nhân dân
huyện Q, tỉnh Hà Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Q tham gia phiên tòa: Ông Hồ
Lỷ Xuân Xuân - Kiểm sát viên.
Ngày 03 tháng 7 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Q, tỉnh
Giang xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ số 06/2023/TLST-DS ngày
10/10/2023 về việc “Tranh chấp thừa kế tài sản chia tài sản chung ” theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số 01/2024/QĐXXST-DS ngày 18 tháng 6 năm 2024
giữa các đương sự:
1.Nguyên đơn: Cháng Thị D; Sinh năm 1961; nơi trú: Thôn C, xã Đ,
huyện Q, tỉnh Hà Giang. Có mặt.
- Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của nguyên đơn: Ông Cao Xuân
Bé, Luật thực hiện trợ giúp pháp lý của Trung tâm trợ giúp pháp nhà nước
tỉnh Hà Giang. Có mặt.
2. Bị đơn: Anh Hầu Sào T; Sinh năm 1984; nơi cư trú: Thôn C, xã Đ, huyện
Q, tỉnh Hà Giang. Có mặt.
- Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của bị đơn: Ông Ấu Đức Nam, trợ
giúp viên Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh Hà Giang. Có mặt.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
Chị Hầu Thị M; sinh năm: 1986. Trú tại thôn S, B, huyện Q, tỉnh
Giang. Có đơn xét xử vắng mặt
Chị Hầu Thị H; sinh năm: 1991. Trú tại thôn S, xã C, thành phố L, tỉnh Lao
Cai. Có mặt
Chị Hầu Thị L; sinh năm: 1993. Trú tại thôn L, T, huyện Q, tỉnh Giang.
Có mặt
Cháu Hầu Ngọc D; sinh năm: 2002; Hầu Thị T; sinh năm: 2005. Cùng trú tại
thôn C, xã Đ, huyện Q, tỉnh Hà Giang. Có đơn xét xử vắng mặt
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện lập ngày 15/5/2023 và bản tự khai, biên bản lấy lời khai,
trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa bà Cháng Thị D trình bày:
Chồng ông Hầu Xín P, sinh năm 1962 chết ngày 08/11/ 2018, quá trình
chung sống vợ chồng sinh được 05 người con đến nay đều đã lập gia đình gồm:
- Hầu Sào C; sinh năm: 1978, chết năm 2008, đã lấy vợ và có 02 con là Hầu
Ngọc D; sinh năm: 2002; Hầu Thị T; sinh năm: 2005. Vợ đã bđi năm 2007
không tin tức, hiện nay 02 con của Chung đang hộ khẩu tại thôn C, Đ,
huyện Q, tỉnh Hà Giang.
- Hầu Sào T; Sinh năm 1984, nơi trú: Thôn C, Đ, huyện Q, tỉnh
Giang.
- Hầu Thị M; sinh năm: 1986. Trú tại thôn S, xã B, huyện Q, tỉnh Hà Giang.
- Hầu Thị H; sinh năm: 1991, Trú tại thôn S xã C, thành phố L, tỉnh Lao Cai.
- Hầu Thị L; sinh năm: 1993, Trú tại thôn L, xã T, huyện Q, tỉnh Hà Giang.
Ngoài ra ông không con nuôi hoặc con riêng nào khác. Khi chồng
chết không để lại di chúc, tài sản chung của ông bà gồm:
1. Thửa đất số 45, tờ bản đồ số 34; địa chỉ: Thôn C, Đ, huyện Q; diện
tích 6138,7m
2
; mục đích sử dụng đất nương rẫy trồng cây hàng năm khác; thời
hạn sử dụng đến ngày 04/12/2023. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất BU
013899 cấp ngày 04/12/2013, mang tên bà Cháng Thị D và ông Hầu Xín P.
2. Thửa đất số 836, tờ bản đồ số 29; địa chỉ: Thôn C, xã Đ, huyện Q; diện
tích 619,0m
2
; mục đích sử dụng đất nương rẫy trồng cây hàng năm khác; Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất BM 083361 mang tên bà Cháng Thị R, cấp ngày
02/07/2012, đổi thành tên Cháng Thị D ngày 04/12/2017.
3. Thửa đất số 380, tờ bản đồ số 29; địa chỉ: Thôn C, xã Đ, huyện Q; diện
tích 2891,6m
2
; mục đích sử dụng (đất trồng cây lâu năm khác 2491,6 m
2
, đất
tại nông thôn 400,0 m
2
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất BM 083362 mang tên
Cháng Thị R, cấp ngày 02/07/2012, đổi thành tên Cháng Thị D ngày
04/12/2017, trên đất ngôi nhà 01 tầng mái bằng, diện tích 24m
2
; thời hạn sử
dụng đến ngày 08/01/2048.
4. Thửa đất số 11, tờ bản đồ số 34; địa chỉ: Thôn C, Đ, huyện Q; diện
tích 602,8m
2
; mục đích sử dụng đất nương rẫy trồng cây hàng năm khác, Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất BU 013990 mang tên Cháng Thị D, cấp ngày
04/12/2013.
5. Thửa đất số 258, tờ bản đồ số 34; địa chỉ: Thôn C, xã Đ, huyện Q; diện
tích 1068,7m
2
; mục đích sử dụng đất trồng cây hàng năm khác, Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất CT 864988 mang tên bà Cháng Thị D, cấp ngày 19/08/2021.
6. Thửa đất số 564 11, tờ bản đồ s20 25; địa chỉ: Thôn C, Đ,
huyện Q; diện tích 3943,8m
2
; mục đích sử dụng đất nương rẫy trồng cây hàng
năm khác, Giấy chứng nhận quyền sdụng đất BM 083360 mang tên Cháng
Thị R, cấp ngày 02/07/2012, đổi thành tên Cháng Thị D ngày 04/12/2017.
7. Thửa đất số 96, tờ bản đồ số 34; địa chỉ: Thôn C, Đ, huyện Q; diện
tích 178,3m
2
; mục đích sử dụng đất trồng cây hàng năm khác Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất CT 864987 mang tên bà Cháng Thị D, cấp ngày 19/8/2021.
Hiện nay bà đang quản lý, sử dụng 01 thửa 380, tờ bản đồ số 29; diện tích
2891,6m
2
; mục đích sử dụng (đất trồng cây lâu năm khác 2491,6 m
2
, đất : 400
m
2
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất BM 083362 mang tên Cháng Thị D,
cấp ngày 02/07/2012, trên đất có ngôi nhà 01 tầng mái bằng, diện tích 24m
2
, còn
lại 07 thửa khác anh Hầu Sào T đang sử dụng. Trong quá trình chung sống các
con đều xa, ch anh T gần tuy nhiên mẹ con không cùng nhau vì có nhiều
bất đồng, đến nay tuổi đã cao, cuộc sống khó khăn nên đơn khởi kiện đề
nghị tòa án xác định phần tài sản của bà trong số tài sản chung với ông P và phần
di sản của ông P để lại để bà được quyền sở hữu, định đoạt số tài sản của mình.
Quá trình giải quyết, sau khi tòa án xem xét thẩm định tại chỗ, định giá tài
sản khi hòa giải, quan điểm của bà thay đổi so với nội dung khởi kiện ban đầu,
đề nghị khi chia tự nguyện được nhận ít hơn so với phần tài sản được hưởng
theo pháp luật. Cụ thể bà đề nghị được quản lý, sử dụng: Thửa đất số 380, tờ bản
đồ số 29; diện tích 2891,6m
2
; trên đất ngôi nhà 01 tầng mái bằng, diện tích
24m
2
; Thửa đất số 836, tờ bản đồ số 29; diện tích 619,0m
2
; Thửa đất số 45, tờ
bản đồ số 34; diện tích 6138,7m
2
.
Giao cho anh Hầu Sào T quản lý, sử dụng thửa đất số 11, tờ bản đồ số 34;
diện tích 602,8m
2
; Thửa đất số 96, tờ bản đồ số 34; diện tích 178,3m
2
; thửa đất
số 258, tờ bản đồ số 34; diện tích 1068,7m
2
.
Còn lại 02 con của Hầu Sào C (Hầu Ngọc D Hầu Thị T) cho 2 cháu
thửa đất số 11 tbản đồ số 20 diện tích 2610,8m
2
và thửa đất số 564, tờ bản đồ
số 25 diện tích 883m
2.
Tài sản trên đất gồm cây, cỏ chăn nuôi, rau lang vv …trên thửa đất của ai
người đó sử dụng.
Trong quá trình giải quyết anh Hầu Sào T trình bày: Anh con trai ruột
của bà Cháng Thị D, ông Hầu Xín P, bố mẹ sinh được 05 người con, 2 trai, 3 gái
đều đã lập gia đình riêng, khi anh và anh C lấy vợ bố mẹ cũng đã chia đất cho hai
anh em để m ăn, sinh sống, Tuy nhiên anh Hầu o C đã bị tai nạn giao thông
chết năm 2008 để lại 2 người con Hầu Ngọc D và Hầu Thị T, còn trước đó vợ đã
bỏ đi từ năm 2007 không rõ tung tích nên anh đã phải nuôi 2 con của anh C, sau
đó D nuôi cháu T n anh nuôi cháu D đến nay các cháu đã trưởng thành, đi
làm xa nhưng vẫn có hộ khẩu tại thôn C, xã Đ, huyện Q. Sau khi anh C chết anh
đã chuyển sang nhà anh C sinh sống, đồng thời toàn bộ đất ở, đất lúa, đất nương
đã sang tên anh trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Khi anh C chết anh là
người lo làm ma theo phong tục, khi bố anh ông P ốm và chết anh cũng là người
đứng ra lo liệu, bà D và các em gái không giúp được gì. Đến nayD khởi kiện
đòi chia đất là tài sản chung và chia thừa kế của bố anh để lại anh không đồng ý,
anh chỉ chấp nhận cho D sdụng thửa đất số 380, tờ bản đồ số 29; diện tích
2891,6m
2
trên đất ngôi nhà xây do nhà nước hỗ trợ, ngoài ra không được
chuyển nhượng cho ai bởi vì theo phong tục dân tộc anh thì sau nàyD qua đời
thì anh vẫn phải người trách nhiệm lo liệu, các em gái lấy chồng cũng không
thể bắt buộc cùng có trách nhiệm được.
Những người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan Hầu Thị M, Hầu Thị H, Hầu
Thị L tại giai đoạn giải quyết chị H, chị L mặt tại phiên tòa đều trình bày
thừa nhận bố đẻ là Hầu Xín P, mẹ đCháng Thị D không nuôi nuôi, con
riêng mà sinh được 5 người con như bà D anh T trình bàyđúng, vào m 2008
anh trai là Hầu Sào C chết để lại 02 con Hầu Ngọc D và Hầu Thị T, sau khi ông
P chết vào năm 2018 số tài sản chung của bố mẹ như bà D trình bày là đúng. Q
trình chung sống anh T không chăm sóc mẹ khi ốm đau, khi anh C chết vì anh T
là con trai chỉ là người đứng ra tổ chức đám ma, còn bố m vẫn có trách nhiệm lo
liệu. Khi bố ốm lúc đó các chchưa lập gia đình nên vẫn cùng với D chăm sóc,
chỉ đến 02 năm cuối đời khi bố chị được chế đ của nhà nước (hộ nghèo, dân tộc
thiểu số) thì anh T đón về chăm sóc, sau đó đã chết tại nhà của anh C trước đây
(khi anh C chết thì vợ chồng anh T sử dụng), anh T, bà D và các chị tổ chức làm
ma cho bố tại nhà anh. Khi bà D khởi kiện chia di sản thừa kế của bố để lại theo
pháp luật thì phần của 03 chị em sẽ đồng ý cho bà D được hưởng, chị Hầu Thị M
do ở xa nên đề nghị xét xử vắng mặt.
Cháu Hầu Ngọc D và Hầu Thị T do vắng nhà nên đề nghị xét xử vắng mặt.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn: Sau khi phân tích
đánh giá quan hệ gia đình, xác định tài sản chung hình thành trong thời kỳ hôn
nhân của vợ chồng D, ông P. Hiện nay tài sản chung xác định đến khi ông P
chết năm 2018 gồm 08 thửa đất nằm trong 07 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
mang tên D, ông P. Như vậy bà D quyền khởi kiện đề nghị chia tài sản
chung để xác định phần tài sản của bà và kỷ phần của bà trong di sản của P để lại
sở xem xét. Tại giai đoạn giải quyết tại phiên tòa những người
quyền lợi liên quan: Hầu Thị M, Hầu Thị H, Hầu Thị L nhượng phần của mình
được hưởng theo pháp luật để cho D cần chấp nhận. Tại giai đoạn giải quyết
và tại phiên tòa bà D có nguyện vọng tự chia phần tài sản cho bà, anh T, cháu D,
cháu T bằng hiện vật phần tài sản của được hưởng thấp hơn so với phần
được chia theo pháp luật nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận. Đề nghị miễn
án phí cho nguyên đơn.
Người bảo vvệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn thấy rằng quan điểm
của nguyên đơn tự chia như trên có lợi hơn so với việc chia theo pháp luật nên bị
đơn cần phải cân nhắc, quyết định và đề nghị miễn án phí cho bị đơn.
Tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm:
Về tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét
xử, Thư ký phiên tòa và những người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết
vụ án tkhi thụ đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án được thực hiện
đúng quy định của pháp luật;
Người tham gia tố tụng: Cơ bản thực hiện đúng quy định của pháp luật,
những người vắng mặt tại phiên tòa đều có đơn xét xử vắng mặt.
Về nội dung: Kiểm sát viên tóm tắt nội dung vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử
căn cứ Điều 33, 66 Luật Hôn nhân gia đình, các Điều 612,613,623, 650,651,652
của Bộ luật dân sự năm 2015.
- Chấp nhận đơn khởi kiện của bà Cháng Thị D về việc chia di sản thừa kế,
chia tài sản chung.
- Xử chấp nhận bà Cháng Thị D được quyền quản lý, sử dụng Thửa đất số
380, tờ bản đồ số 29; diện tích 2891,6m
2
; trên đất có ngôi nhà 01 tầng mái bằng,
diện tích 24m
2
; Thửa đất số 836, tờ bản đồ số 29; diện tích 619,0m
2
; Thửa đất số
45, tờ bản đồ số 34; diện tích 6138,7m
2
.
Xử giao cho anh Hầu Sào T quản lý, sử dụng thửa đất số 11, tờ bản đồ số
34; diện tích 602,8m
2
; Thửa đất số 96, tờ bản đồ số 34; diện tích 178,3m
2
; thửa
đất số 258, tờ bản đồ số 34; diện tích 1068,7m
2
.
Xử giao cho Hầu Ngọc D được quản lý, sử dụng thửa đất số 11 tờ bản đồ
số 20 diện tích 2610,8m
2
; Hầu Thị T được quản lý, sử dụng thửa đất số 564, tờ
bản đồ số 25 diện tích 883m
2.
Về chi phí tố tụng, án phí: Căn cứ Điều 147 Bộ luật Ttụng dân sự, điểm d
khỏan 1 Điều 12 Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH14. Đề nghị miễn án phí dân
sự sơ thẩm cho các đương sự.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án thẩm tra tại phiên t
kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định.
[1] Về thẩm quyền, quan hệ pháp luật tranh chấp: Đây vụ án Tranh chấp
thừa kế tài sản và chia tài sản chung. bị đơn anh Hầu Sào T có nơi cư trú tại thôn
C, Đ, huyện Q, đối tượng tranh chấp bất động sản thuộc địa bàn huyện Q
nên theo quy định tại khoản 5 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1
Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
nhân dân huyện Q, tỉnh Hà Giang.
[2] Về sự vắng mặt của đương sự: Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
chị Hầu Thị M, Hầu Ngọc D, Hầu Thị T vắng mặt nhưng đơn đề nghị xét xử
vắng mặt. Căn cứ khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.
Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt theo quy định.
[3] Về quan hệ huyết thống, hàng thừa kế: Căn cứ vào lời trình bày thống
nhất của các đương sự và qua các tài liệu, chứng cứ thu thập trong hồ sơ vụ án đ
sở kết luận Cháng Thị Dông Hầu Xín P là quan hệ hôn nhân hợp pháp
có 05 con chung là: Hầu Sào C, Hầu Sào T, Hầu Thị M, Hầu Thị H; Hầu Thị
L. Năm 2008 anh Chung chết hiện nay có 02 người con thuộc diện thừa kế thế vị
là Hầu Ngọc D Hầu Thị T. Năm 2018 ông Ph chết vợ chồng ông không
con nuôi, con riêng nào khác. Hàng thừa kế thứ nhất của ông Phủ gồm 06 người:
Cháng Thị D; Hầu Thị M, Hầu Thị H; Hầu Thị L, Hầu Sào C, Hầu Sào T, anh C
chết năm 2008 có 02 con là Hầu Ngọc D và Hầu Thị T là thừa kế thế vị theo quy
định tại Điều 651,652 Bộ luật dân sự.
[4] Về di chúc: Các đương sự trong vụ án không ai xuất trình tài liệu, chứng
cứ gì về việc có di chúc của ông Hấu Xín P nên đủ cơ sở kết luận ông Hầu Xín P
không để lại di chúc. Tài sản chung và di sản của ông P được chia theo pháp luật.
[5] Về thời hiệu khởi kiện: Ông Hầu Xín P chết ngày 14/11/2018, thời điểm
mở thừa kế của ông Hầu Xín P ngày 14/11/2018, ngày 10/10/2023 Cháng
Thị D làm đơn khởi kiện chia di sản thừa kế, chia tài sản chung. Như vậy, thời
hiệu khởi kiện trong thời hạn quy định tại Điều 623 Bộ luật dân sự.
[6] Về tài sản chung di sản thừa kế ông P D: Căn cứ vào các tài liệu
đương scung cấp, kết quả xem xét thẩm định tại chỗ và định giá tài sản xác định
khối tài sản của ông P và bà D trong thời gian chung sống vợ chồng gồm:
1. Thửa đất số 380, tờ bản đồ số 29; địa chỉ: Thôn C, xã Đ, huyện Q; diện
tích 2891,6m
2
; (đất trồng cây lâu năm khác 2.491.6m
2
; đất tại nông thôn
400.0m
2
).
Về đất: (2491,6m
2
x 26.000đ/m
2
) + (400m
2
x 92.000đ/m
2
) = 64.781.600
+ 36.800.000 = 101.581.600đ.
Về tài sản trên đất:
01 ngôi nhà 01 tầng mái bằng, tường 220mm, diện tích 24m
2
x 4.014.000
= 96.336.000đ.
08 cây lát đường kính trên 45cm x 270.000 = 2.160.000đ.
03 cây m đường kính trên 45cm x 190.000 = 570.000đ.
01 cây nhãn đường kính 15 đến 20cm x 510.000 = 510.000đ.
04 cây bưởi đường kính 16 đến 20cm x 370.000 = 1.480.000đ.
21 cây tre đường kính trên 10cm x 10.000 = 210.000đ.
Tổng trị giá là: 202.847.600đ.
2. Thửa đất số 836, tờ bản đồ số 29; địa chỉ: Thôn C, xã Đ, huyện Q; diện
tích 619,0m
2
là đất nương rẫy trồng cây hàng năm khác.
Về đất: 619 x 26.000,đ/m
2
= 16.094.000đ.
V tài sản trên đất:
05 cây xoan đưngnh 11 đến 15cm x 30.000 = 150.000đ.
02 cây ổi x 30.000 = 60.000đ.
600m
2
cx 3.000 = 1.800.000đ.
Tổng trị giá là: 18.104.000đ.
3. Thửa đất số 11, tờ bản đồ số 34; địa chỉ: Thôn C, Đ, huyện Q; diện
tích 602,8m
2
; là đất nương rẫy trồng cây hàng năm khác.
Về đất: 602,8m
2
x 26.000,đ/m
2
= 15.672.800đ.
Về tài sản trên đất: 201m
2
cỏ x 3.000đ/m
2
= 603.000đ.
Tổng trị giá là: 16.275.800đ.
4. Thửa đất số 258, tờ bản đồ số 34; địa chỉ: Thôn C, xã Đ, huyện Q; diện
tích 1068,7m
2
; là đất trồng cây hàng năm khác.
Về đất: 1068,7m
2
x 26.000 = 27.786.200đ.
Về tài sản trên đất: 534m
2
cỏ x 3.000,đ/m
2
= 1.602.000đ.
Tổng trị giá là: 29.388.200đ.
5. Thửa đất số 45, tờ bản đsố 34; địa chỉ: Thôn C, Đ, huyện Q; diện
tích 6138,7m2; là đất nương rẫy trồng cây hàng năm khác.
Về đất: 6138,7m
2
x 26.000 đ/m
2
= 159.602.200đ.
Về tài sản trên đất:
400m
2
cỏ x 3.000,đ/m
2
= 1.200.000đ.
200m
2
rau lang x 2.000 = 400.000đ.
Tổng trị giá là: 161.202.200đ.
6. Thửa đất số 96, tờ bản đsố 34; địa chỉ: Thôn C, Đ, huyện Q; diện
tích 178,3m
2
; là đất trng cây hàng m kc.
Vđất: 178,3m
2
x 26.000,đ/m
2
= 4.638.800đ.
Về tài sản trên đất: 178,3m
2
rau lang x 2.000,đ/m
2
= 356.600đ.
Tổng trị giá là: 4.995.400đ
7. Thửa đất số 11 tbản đồ s20, diện tích 2610,8m
2
đất nương rẫy trồng
cây hàng năm khác.
Về đất: 2610,8m
2
x 26.000.đ/m
2
= 67.880.800đ
Về tài sản trên đất:
870m
2
cỏ x 3.000,đ/m
2
= 2.610.000đ.
08 cây lát đường kính từ 16 đến 20cm x 80.000 = 640.000đ.
Tổng trị giá là: 71.130.800đ.
8. Thửa đất số 564 tờ bản đồ số 25, diện tích 883m
2
. đất cỏ dùng vào
chăn nuôi.
Về đất: 883m
2
x 26.000,đ = 22.958.000đ.
Về tài sản trên đất: 440m
2
cỏ x 3.000,đ/m
2
= 1.320.000đ
Tổng trị giá : 24.278.000đ.
Tổng tài sản định giá là 518.222.000đ.
Tuy nhiên, về tài sản trên đất ngôi nhà cây trồng lâu năm là do vợ chồng
ông P, bà D gây dựng, còn lại diện tích trồng cỏ, trồng rau lang do anh T tự trồng
giá trị: 9.891.000,đ, vậy khối tài sản chung của D, ông P được xác
định: (518.222.000,đ 9.891.000,đ) = 508.331.000đ; bà D được hưởng 1/2 khối
tài sản chung 254.165.000đ. Phần di sản của ông P hưởng 1/2 khối tài sản chung
254.165.000đ chia cho đồng thừa kế gồm 06 phần, ( bà D, anh T, anh C, chị M,
chị H, chị L). Như vậy mỗi kỷ phần được hưởng phần di sản ông P để lại tương
đương trị g42.360.000,đ. Chị Hầu Thị M, Hầu Thị H, Hầu Thị L để lại cho bà
D được hưởng, như vậy D được 4 phần tương đương trị giá 169.440.000,đ, anh
T được hưởng 1 phần trị giá 42.360.000,đ, cháu D, cháu T là thừa kế thế vị được
hưởng 1 phần tương đương 43.360.000,đ. Như vậy phần bà D được chia:
254.165.000,đ + 169.440.000,đ = 423.605.000.
Tại giai đoạn giải quyết và tại phiên tòa bà D có quan điểm chia bằng hiện
vật và được quản lý, sử dụng 03 thửa đất và các tài sản trên đất gồm: Thửa đất
số 380, tờ bản đồ số 29; diện tích 2891,6m
2
, trên đất ngôi nhà 01 tầng mái
bằng, diện ch 24m
2
các tài sản trên đất trị giá: 202.847.600đ; Thửa đất s836,
tờ bản đồ số 29; diện tích 619,0m
2
, trị giá 18.104.000đ; Thửa đất số 45, tờ bản
đồ số 34, diện tích: 6138,7m
2
.trị giá 161.202.200đ. Tổng trị g382.153.800,đ.
Thấy rằng việc đnghị chia bằng hiện vật và giá trị thấp hơn phần được hưởng
cần chấp nhận. Đối với việc chia cho anh T được quản sử dụng 03 thửa số
số 11, tờ bản đồ số 34; diện tích 602,8m
2
; trị glà: 15.672.800đ. Thửa đất số 96,
tờ bản đồ số 34; diện tích 178,3m
2
; trị giá là: 4.638.80, thửa đất 258 tờ bản đồ
số 34; diện tích 1068,7m
2
trị giá 27.786.20. Tng trị giá là: 48.097.000đ. Cháu
Hầu Ngọc D được quản lý, sử dụng thửa đất số 11 tờ bản đồ số 20 diện tích
2610,8m
2
và tài sản trên đất trị g 71.130.800đ, Hầu Thị T được quản lý, sử dụng
thửa đất số 564, tờ bản đồ số 25 diện tích 883m
2.
à tài sản trên đất trị giá
24.278.000đ. Xét thấy việc D tự nguyện chia cho các kỷ phần thừa kế đều
giá trị lớn hơn phần được hưởng theo kphần phân chia theo pháp luật, đồng thời
phù hợp với hiện tại đang sử dụng nên cũng được chấp nhận.
[6] Về ng sức đóng góp của anh T: Hiện nay tài sản trên đất của 7 thửa đất
(trừ thửa đất số 380) anh T đã trồng cỏ, rau lang trị gtại thời điểm định g
9.491.600,đ. Cụ thể: Trên 03 thửa đất D chia cho anh trị giá: 2.561.000đ,
trên đất bà D trị giá: 3.000.000,đ, trên đất cháu D trị giá: 2.610.000, trên đất
cháu T trị giá: 1.320.000,đ. Tuy nhiên phần diện tích anh T được chia giá tr
lớn hơn di sản mà anh được hưởng nên không cần buộc D, cháu D, cháu T phải
thanh toán cho anh T lại trị giá diện tích cỏ, rau lang trên đất đã được chia.
[7] Về chi phí thẩm định, định giá: Bà Cháng Thị D tự nguyện chịu toàn bộ.
[8] Về nhận định của đại diện Viện kiểm sát phù hợp với nhận định của Hội
đồng xét xử cần chấp nhận.
[9] Về ý kiến của người bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nguyên đơn. người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn thấy rằng có cơ sở cần chấp nhận.
[10] Về án p: Các đương sự thuộc hộ nghèo được miễn nộp tiền án phí theo
quy định của pháp luật.
Vì lý lẽ trên.
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 5 Điều 26, 35, 39, 144, 147, 157, 158, 165 Điều 166
của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ Điều 610, 611, 612, 613, 614, 623, 649, 650, 651 và Điều 652 của B
luật dân sự năm 2015;
Căn cứ Điều 59, Điều 66 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
Căn cứ Điều 166, 167 và Điều 179 của Luật đất đai năm 2013;
Căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 12, Điều 14, Điều 26 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý, sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1.Chấp nhận đơn khởi kiện của Cháng Thị D về việc tranh chấp di sản
thừa kế, chia tài sản chung.
Giao cho Cháng Thị D được quyền quản lý, sử dụng các thửa đất
sau:
- Thửa đất số 380, tờ bản đồ số 29; địa chỉ: Thôn C, Đ, huyện Q, tỉnh
Giang; diện tích 2891,6m
2
; mục đích sử dụng (đất trồng cây lâu năm khác 2491,6
m
2
, đất ở tại nông thôn 400,0 m
2
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất BM 083362
mang tên bà Cháng Thị R, cấp ngày 02/07/2012, đổi thành tên Cháng Thị D ngày
04/12/2017, Tài sản trên đất: 01 ngôi nhà 01 tầng mái bằng, tường 220mm, diện
tích 6m x 4m = 24m
2
; 08 cây lát đường kính trên 45cm, 03 cây mỡ đường kính
trên 45cm, 01 cây nhãn đường kính 15 đến 20cm, 04 cây bưởi đường kính 16 đến
20cm, 21 cây tre đường kính trên 10cm.
Phía đông giáp quốc lộ 4c;
Phía tây giáp quốc lộ 4c;
Phía nam giáp đất anh Tẩn Phủ D và Hầu Vần L;
Phía bắc giáp đất anh Ly Thìn L.
- Thửa đất số Thửa đất số 45, tờ bản đồ số 34; địa chỉ: Thôn C, Đ, huyện
Quản Bạ; diện tích 6138,7m2; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất BU 013899
mang tên bà Cháng Thị D, cấp ngày 04/12/2013.
Diện tích 6138,7m
2
, đất nương rẫy trồng cây hàng năm khác. các
cạnh tiếp giáp:
Phía đông giáp đường C đi Đ;
Phía tây giáp đường C đi Đ;
Phía nam giáp thửa đất 96 của bà Cháng Thị D;
Phía bắc giáp đất anh Lò Sào N.
Tài sản trên đất: 400m
2
cỏ; 200m
2
rau lang.
- Thửa đất s836, tờ bản đồ số 29; địa chỉ: Thôn C, Đ, huyện Q; diện
tích 619,0m
2
; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất BM 083361 mang tên
Cháng Thị R, cấp ngày 02/07/2012, đổi thành tên Cháng Thị D ngày 04/12/2017.
Diện tích 619,0m
2
, là đất nương rẫy trồng cây hàng năm khác.
Có các cạnh tiếp giáp: phía đông giáp quốc lộ 4c, phía tây giáp quốc lộ 4c,
phía nam giáp quốc lộ 4c, phía bắc giáp đất anh Lò Sào Q.
Tài sản trên đất: 05 cây xoan đưngnh 11 đến 15cm, 02 câyi, 600m
2
cỏ.
Giao cho anh Hầu Sào T được quản lý, sử dụng các thửa đất sau:
- Thửa đất số 11, tờ bản đồ số 34; địa chỉ: Thôn C, Đ, huyện Q; diện
tích 602,8m
2
; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất BU 013990 mang tên Cháng
Thị D, cấp ngày 04/12/2013.
Diện tích 602,8m2, đất nương rẫy trồng cây hàng năm khác. các cạnh
tiếp giáp:
Phía đông giáp đường C đi Đ;
Phía tây giáp đất Sùng Vần S;
Phía nam giáp đường mòn dân sinh;
Phía bắc giáp đất Hầu Chẩn N.
Tài sản trên đất: 201m
2
cỏ.
- Thửa đất số 258 tờ bản đồ số 34; địa chỉ: Thôn C, Đ, huyện Q; diện
ch 1068,7m
2
; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất CT 864988 mang tên
Cháng Thị D, cấp ngày 19/08/2021.
Diện ch 1068,7m
2
, đất trồng cây ngm kc. Có các cạnh tiếp giáp:
Phía đông giáp đất Lò Sào C;
Phía tây giáp đất Lý Thìn C, Lý Tả D;
Phía nam giáp đất Lý Tả K, Lý Tả G;
Phía bắc giáp đất Ma Khái H.
- Thửa đất số 96, tờ bản đồ số 34; địa chỉ: Thôn C, Đ, huyện Q; diện tích
178,3m
2
; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất CT 864987 mang tên Cháng Thị
D, cấp ngày 19/8/2021.
Diện ch 178,3m
2
, đất trng cây ng năm khác. các cạnh tiếp giáp:
Phía đông giáp đường C đi Đ;
Phía tây giáp đường C đi Đ;
Phía nam đường C đi Đông H;
Phía bắc giáp thửa đất 45 của bà Cháng Thị D.
Tài sản trên đất: 178,3m
2
rau lang.
Giao cho Hầu Ngọc D quản lý, sử dụng: Thửa đất số 11 tờ bản đồ số
20 thôn C, xã Đ, huyện Q.
Diện tích 2610,8m
2
, đất nương rẫy trồng cây hàng năm khác. các cạnh
tiếp giáp:
Phía đông giáp đất Lò Sào V;
Phía tây giáp đất Giàng Thị S;
Phía nam giáp khe suối, đường quốc lộ 4c;
Phía bắc giáp đất Lò Sào V.
Tài sản trên đất: 870m
2
cỏ; 08 cây lát đường kính từ 16 đến 20cm
Giao cho Hầu Thị quản , sử dụng thửa đất số 564 tờ bản đồ số 25
thôn C, xã Đ, Q.
Diện tích 883m
2
, là đất cỏ dùng vào chăn nuôi. Có các cạnh tiếp giáp:
Phía đông giáp rãnh nước, đường quốc lộ 4c;
Phía tây giáp đất Vù Thìn S, rãnh nước;
Phía nam giáp đất Ma Thìn V, Hầu Xín G;
Phía Bắc giáp rãnh nước, đất Vù Thìn S.
Tài sản trên đất: 440m
2
cỏ.
(có trích lục sơ đồ thửa đất kèm theo).
Các đương sự có quyền liên hệ với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để
thực hiện việc sang tên quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai.
2.Về chi phí tố tụng: Tiền chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ và định giá tài
sản tổng số tiền 6.000.000đ (Sáu triệu đồng). Cháng Thị D nhất trí chịu toàn
bộ (đã nộp xong)
3. Về án phí các đương sự được miễn án phí dân sựthẩm và án phí giá
ngạch.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự,
thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân
sự.
Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn; bị đơn; người quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, người có
quyền lợi nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại phien tòa quyền kháng cáo bản án
trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận dược bản án hoặc niêm yết.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Hà Giang;
- VKSND tỉnh Hà giang;
- VKSND huyện Q;
- Đương sự;
- Chi cục THADS huyện Q;
- UBND xã Đ;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
Cao Danh Nhân
Tải về
Bản án số 01/2024/DS-ST Bản án số 01/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 01/2024/DS-ST Bản án số 01/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất