Bản án số 01/2019/HCST ngày 20/09/2019 của TAND TP. Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 01/2019/HCST

Tên Bản án: Bản án số 01/2019/HCST ngày 20/09/2019 của TAND TP. Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Phan Thiết (TAND tỉnh Bình Thuận)
Số hiệu: 01/2019/HCST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 20/09/2019
Lĩnh vực: Hành chính
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: Ông Đ không đồng ý Quyết định giải quyết khiếu nại và Văn bản số 177 của Chủ tịch UBND xã Tiến Thành vì cho rằng diện tích đất ông đang quản lý, sử dụng do nhà nước quản lý là không có căn cứ pháp luật, trái với quy định của Luật đất đai nên ông khởi kiện yêu cầu Tòa án hủy Văn bản, Quyết định của Chủ tịch UBND xã Tiến Thành và buộc Chủ tịch UBND xã Tiến Thành chấm dứt hành vi ngăn chặn ông Đ sử dụng đất theo Bản án dân sự phúc thẩm số 47/2018/DS-PT ngày 22/3/2018 của Tòa án nhân dân tỉnh Bình Thuận.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ PHAN THIẾT
TỈNH BÌNH THUẬN
Bản án số: 01/2019/HC-ST
Ngày: 20-9-2019
(V/v: Khởi kiện Quyết định
hành chính trong lĩnh vực quản
đất đai).
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ PHAN THIẾT
TỈNH BÌNH THUẬN
Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thm gồm có:
- Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Phạm Phong Lan
- Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Lưu Th Thôi
2. Bà Lê Thị Kiều Thu
- Thư ký phiên toà: Bà Ngô Thái Hà - Thư ký Tòa án nhân dân Thành phố
Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Phan Thiết tham gia phiên
tòa: Bà Trương Thị Mỹ Thuận - Kiểm sát viên.
Trong các ngày 18 20 tháng 9 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành
phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hành chính thụ
lý số 02/2018/TLHC-ST ngày 25/7/2018 về việc khởi kiện “Quyết định số
120/QĐ-UBND ngày 06/7/2018 của Chủ tịch UBND Tiến Thành, thành phố
Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận, v vic giải quyết đơn khiếu nại của ông Phạm Đ”
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 261/2019/QĐXXST-HC ngày 20/8/2019,
giữa:
* Ngui khi kin: Ông Phạm Đ, sinh năm 1958 (có mt)
Trú ti: thôn T.A, xã TT, thành ph Phan Thiết, Bình Thun.
Người đại din theo y quyn của người khi kin tham gia t tng: Ông
Trn Hi C sinh năm 1976 (có mt).
Trú ti: kp3, th trn TM, huyn Hàm Tân, tnh Bình Thun.
Người bo v quyn và li ích hp pháp của người khi kin: Luật sư Trần
Văn Đạt Công ty Lut TNHH MTV nh Thun Đoàn Luật sư tnh Bình Thun
(có mt).
2
* Người b kin: Ch tch U ban nhân dân xã Tiến Thành, thành ph Phan
Thiết, tnh Bình Thun. (có mt).
* Người có quyn li, nghĩa vụ liên quan:
- Bà Nguyn Th L, sinh năm 1967.
- Ch Phm Th N, sinh năm 1997.
- Anh Phạm Văn Đ, sinh năm 1995.
Trú ti: thôn T.A, xã TT, thành ph Phan Thiết, tnh Bình Thun.
- Anh Phm Văn T, sinh năm 1993.
- Anh Phm Văn Đ1, sinh năm 1990.
Trú ti: thôn MT, xã HM, huyn Hàm Thun Nam, tnh Bình Thun.
- Bà Trn Th L1, sinh năm 1970.
- Ông Đinh Văn Hoa, sinh năm 1969.
Trú ti: thôn T.A, xã TT, thành ph Phan Thiết, tnh Bình Thun.
Nhng người liên quan trên có đơn xin xét x vng mt.
- Ông Trn Hi C, sinh năm 1976 (có mt)
Trú ti: kp3, th trn TM, huyn Hàm Tân, tnh Bình Thun.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kin, bn t khai, trong quá trình gii quyết v án và
ti phiên tòa, ông Trn Hi C đại diện cho người khi kin trình bày:
Ông Đ có đơn trình báo vào ngày 25/5/2018 gi cho UBND Tiến Thành
xin đổ đất trên din tích 2.974,2m
2
trước đây ông tranh chấp vi ông T. Vic
tranh chp đã được Tòa án hai cp xét x hy hợp đồng chuyển nhượng quyn s
dng đất gia ông Đ và ông T, ông Đ phi bồi thường cho ông T 1.235.125.000
đồng din tích 2.974,2m
2
. Đất ông Đ vn qun lý, s dng chưa giao cho ông T.
Ch tch UBND Tiến Thành ban hành Văn bản s 177 ngày 25/5/2018
tr lời đơn trình báo của ông Đ như sau:
- V trí ông Đ xin đổ đất nm trên tha 14 t BĐĐC 105;
- Bn án s 47 ngày 22/3/2018 Tòa án hy hợp đồng gia ông Đ và ông T,
ông Đ phi bi thường cho ông T 1.235.125.000 đồng, riêng v phần đất Tòa án
không đề cập đến cũng như không công nhận cho v chồng ông Đ.
- Yêu cu ông Đ cung cp giy tliên quan đến ngun gc đất.
- UBND Tiến Thành đang xác minh ngun gc thửa đất, trên cơ s xác
minh s hp hội đồng vấn đất đai để kết lun v ngun gc, thi đim quá
trình s dng đất, nên đơn của ông Đ chưa cơ sở xem xét gii quyết.
- Riêng tha 13 t BĐĐC 105 nguồn gốc đất của nhà nước qun lý, UBND
Tiến Thành nghiêm cm h gia đình cá nhân có hành vi lấn chiếm.
3
T nhng do trên, y ban nhân n Tiến Thành không đồng ý cho ông
Đ đổ đất, nếu ông t ý đổ đất s x lý theo quy định ca pháp lut.
Không đồng ý ni dung trên, ông Đ làm đơn khiếu ni thì Ch tch UBND
xã Tiến Thành ban hành Quyết định gii quyết khiếu ni s 120/QĐ-UBND ngày
06/7/2018 không chp nhn khiếu ni của ông Đ.
Ông Đ không đồng ý Quyết định gii quyết khiếu ni Văn bn s 177
ca Ch tch UBND xã Tiến Thành vì cho rng din tích đất ông đang qun lý, s
dng do nhà nước qun lý là không có căn c pháp lut, trái vi quy định ca Lut
đất đai nên ông khi kin yêu cu Tòa án hủy Văn bn, Quyết định ca Ch tch
UBND xã Tiến Thành buc Ch tch UBND xã Tiến Thành chm dt hành vi
ngăn chn ông Đ s dng đất theo Bn án dân s phúc thm s 47/2018/DS-PT
ngày 22/3/2018 ca Tòa án nhân dân tnh Bình Thun.
Ti phiên tòa, ông Đ xin rút yêu cu khi kin hành vi hành chính (buc
Ch tch UBND xã Tiến Thành chm dt hành vi ngăn chn ông Đ s dng đất
theo Bn án dân s phúc thm s 47/2018/DS-PT ngày 22/3/2018 ca Tòa án nhân
dân tnh Bình Thun).
V ngun gốc đất ông Đ xin đổ đất, trưc đây din tích 3.600m
2
(đo đạc
hin trng hin nay là 2.869,5m
2)
là do h ông Đ khai hoang t đất đng và dng
nhà khong 30m
2
, đào giếng, trồng dương, làm sân phơi hải sản trên đất t năm
1988 cho đến nay. Ông Đ có giấy cam đoan nguồn gc nhà , đất đưc UBND
Tiến Thành xác nhận vào năm 2001. Năm 2002 ông Đ bán toàn b din tích
đất này cho ông Ngc T, do ông T chưa tr đủ tiền nên ông Đ chưa giao đất
cho ông T ông T cũng chưa tác động trên đất, ông Đ vẫn ngưi qun lý,
s dụng đất liên tc t năm 1988 đến nay. Hiện nay trên đất còn tài sn ca ông Đ
01 giếng nước, 09 cây dương nn nhà (do ông Đ có cho một s người dng
quán bán hi sản trên đất).
Năm 2015 ông Đ ông T tranh chấp diện tích đất này, được UBND xã
Tiến Thành hòa gii, đưc Tòa án nhân n hai cp xét x tuyên b hợp đồng mua
bán nhà chuyn nhượng quyn s dng đất giữa ông Đ ông T hiu,
ông Đ phải bồi thường cho ông T s tiền 1.235.125.000 đồng 2.974,2m
2
, bn án
này đã có hiệu lc pháp lut. Ngoài ra, không có ai tranh chấp đất với ông Đ.
Vic ông Đinh Văn H đứng tên đăng ký, khai theo đề án 920 ông Đ
không biết, vì toàn b diện tích đất ông H đứng tên là của ông Đ quản lý, s dng
t năm 1988 cho đến nay. Ông H L1 khai ti tòa, ông không tranh chp
đất vi ông Đ, không liên quan đến din tích đất này.
T nhng dn chng trên, ông Đ yêu cu Tòa án tuyên hy Văn bn s 177
Quyết định s 120 ca Ch tch UBNDTiến Thành vì trái pháp lut v ni
dung, còn v thm quyn ban hành quyết định, v trình t, th tc gii quyết khiếu
ni, hình thc ca quyết định theo đúng quy định ca pháp lut.
4
* Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa người bị kiện trình
bày:
V thm quyền ban hành Quyết định số 120/QĐ-UBND ngày 06/7/2018,
về trình t th tc giải quyết khiếu nại, hình thức của quyết định ban hành là đúng
pháp luật (theo Điều 17 Luật khiếu nại, chương 2 Thông tư s 07 ngày 31/10/2013,
mẫu số 15 của Thông tư 07).
Người bị kiện cho rằng, v trí mà ông Đ xin đ đt thuc t bản đồ s 105,
tha đất s 14/1.952,1m
2
và thửa đất s 13/540,7m
2
.
Thửa đất s 14 theo t bản đồ địa chính 105, trên đất ông Đ có dng nhà
khong 30m
2
xây 01 giếng nước. Ngoài ra ông không canh tác, sn xut nông
nghip trên diện tích đất này. Đến khoảng năm 2002 ông bán đất này cho ông T
và đi nơi khác làm ăn. Sau khi nhận sang nhượng, ông T không , không canh tác
trên đất này.
Thửa đất s 13 theo t bản đồ địa chính 105 là đất trng do nhà c qun
lý. Khoảng năm 2008 2009 h ông Đinh Văn H ct trên đất. Đến năm
2015 h ông Đinh Văn H xây dng king thì UBND lp biên bn tháo d
công trình.
UBND xã Tiến Thành xác định nguồn gốc đất do hộ ông Đ khai hoang,
dựng nhà diện tích khoảng 30m
2
và xây giếng nước (không din tích) từ
năm 1988 đến năm 2002, nhưng vic s dụng đất không ổn định liên tc (b
trống t năm 2002 đến nay), riêng đối với din tích đất nông nghip thì h gia đình
ông Đ không khai hoang, không canh tác, không s dụng. Vic xác định nguồn
gốc đất thì UBND xã Tiến Thành căn c vào các biên bản làm vic ngày 25/5/2018
v vic lấy ý kiến các hn sinh sống lâu năm tại thôn T.A, xã TT.
T năm 2002 ông Đ bán đất cho ông T. Năm 2015 ông T ông Đ tranh
chấp đất, Ủy ban Tiến Thành có giải quyết nhưng không thành, hai bên kin
ra Tòa án. T năm 2002 đến nay ông Đ và ông T không s dụng đất, đất b trng.
Ông Đinh Văn H không s dụng đất này không tranh chấp đất này với ông T
và ông Đ.
V quá trình đăng ký kê khai đất của h gia đình ông Đ: Theo t bản đồ s
3 (bản đ hin trạng s dụng đất năm 2002) th hin căn nhà của ông Đ trên
thửa đất s 52, din tích 2.317m
2
( có kèm theo s dã ngoại nhưng đã b thất lạc),
còn thửa 51, din tích 554,3m
2
đất trống do nhà nước quản lý; Theo t bản đồ
địa chính s 105, đo đạc theo đề án 920 của UBND tỉnh Bình Thun, được S Tài
nguyên Môi trường tỉnh Bình Thun nghiệm thu ngày 22/7/2016 thì thửa đất
14, din tích 1.952,1m
2
ất nông thôn, đất trồng cây hàng năm) trên đất giếng
quy ch cho L (v ông Đ), còn thửa 13, din tích 540,6m
2
đất trồng cây hàng
năm quy ch cho ông H nhưng vic quy ch cho ông Hoa không chính xác
ông H không khai hoang, không canh tác, không s dụng đất.
5
Tại phiên tòa, người bị kiện cho rằng trong Quyết định số 120/QĐ-UBND
không nêu rõ căn cứ pháp luật nội dung nhưng khi giải quyết khiếu nại cho ông Đ
UBND Tiến Thành đã căn cứ vào khoản 1 Điều 21 Nghị định 43 ngày
15/5/2014, điểm h khoản 1 Điều 64 Luật đất đai, ý kiến của các hộ dân, kết luận
hai thửa đất 13 và 14 là của nhà nước, do nhà nước quản lý vì h ông Đ không s
dụng đất ổn định liên tc (b trống năm 2002 đến nay), đất nông nghip không
khai hoang, không canh tác, không s dụng trong thời hạn 12 tháng liên tc thì b
thu hồi nên UBND xã Tiến Thành không chấp nhận đơn khiếu nại của ông Đ.
T những căn c trên, Ch tịch UBND Tiến Thành vn gi nguyên Văn
bản số 177 ngày 25/5/2018 Quyết định giải quyết khiếu nại s 120 ngày
06/7/2018.
* Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan: Bà Trần Thị L1 và ông Đinh
Văn H khai, theo biên bản lấy lời khai ngày 29/3/2019 của Tòa án:
Về nguồn gốc đất diện tích 540,7m
2
: Gia đình ông bà quản lý, sử dụng
diện tích đất này từ năm 1991 dùng để chăn nuôi đến năm 2001. Cuối năm
2001 ông bà bỏ trống không sử dụng. Ông Đ người sử dụng giáp ranh đất nên
ông lấy đất của ông bà sử dụng từ năm 2001.
Giấy tờ gốc ông không . Nhưng ông bà nộp đơn xin đăng cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo đề án 920, tờ bản đồ 102, thửa 13, diện
tích 540,7m
2
. Gia đình ông bà không nộp thuế diện tích đất này.
Đến khoảng năm 2014, 2015 ông bà cất kiềng nhà trên đất bằng gạch, n
trên lợp bằng cây để mở quán bán nước. Sau đó ông T xuống tranh chấp cho rằng
đất này của ông Đ, ông đã mua của ông Đ, ông báo Tiến Thành buộc
gia đình ông phải tháo dỡ quán trả lại đất cho ông T thì ông đồng ý. Sau này
ông T và ông Đ tranh chấp việc mua bán đất.
Việc ông Đ bán đất cho ông T diện tích 540,7m
2
có nguồn gốc của ông bà,
nhưng ông bà không có ý kiến gì vì đất của ông Đ ông làm gì thì làm.
Hiện nay diện tích đất 540,7m
2
do gia đình ông Đ quản lý, sử dụng từ năm
2001, ông không tranh chấp diện tích đất này với ông Đ, mặc ông H đứng
tên theo đề án 920.
Vừa qua ông Đ đổ đất trên diện tích đất của ông Đ diện tích đất
540,7m
2
nguồn gốc của ông nhưng ông không có ý kiến không tranh
chấp đất với ông Đ. Nay ông xác định không liên quan đến mảnh đất 540,7m
2
do ông Đ đang quản lý, sử dụng.
* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Trần Hải C trình bày:
Ông mua đất của ông Đ thôn T.A, TT, thành phố Phan Thiết diện
tích 750m
2
(ngang 15m, dài 50m), giá 50 triệu đồng, có làm giấy chuyển nhượng
quyền sử dụng đất vào ngày 07/5/2005. Ông đã nhận đất giao đủ tiền 50 triệu
đồng cho ông Đ và L. Ông không có ý kiến không yêu cầu độc lập đối
với vụ án ông Đ đang kiện Chủ tịch UBND xã Tiến Thành liên quan đến diện tích
đất ông mua của ông Đ, bà L. Việc ông mua bán đất với ông Đ và bà L do ông và
ông Đ, bà L tự giải quyết với nhau.
6
* Người quyn li, nghĩa v liên quan Nguyễn Thị L, các anh
Phạm Văn Đ1, Phạm Văn T, Phạm Văn Đ chị Phạm Thị N khai, theo biên
bản lấy lời khai ngày 27/6/2019 của Tòa án:
Bà L và các anh Phạm Văn Đ1, Phạm Văn T, Phạm Văn Đ, Phạm Thị N
v và các con của ông Đ.
Din tích đất khoảng 3000m
2
thôn T.A, xã TT hin nay ông Đ đang khởi
kin Ch tịch UBND Tiến Thành là do v chngkhai hoang vào năm 1988.
Trong quá trình s dụng đất v chồng bà xây dng nhà ở, đào giếng, trồng dương
trên đất và s dụng đất đến nay. V chồng bà có giấy cam đoan nguồn gốc nhà ,
đất được UBND xã Tiến Thành xác nhn vào năm 2001.
Năm 2002, v chồng bà bán đất này cho ông T, tuy bán nhưng ông chưa
giao đất vn quản lý, s dụng đất cho đến nay. Sau đó hai bên xảy ra tranh
chấp đấtđược UBND xã Tiến Thành hòa giải nhưng không thành. Tòa án giải
quyết tranh chp, buc v chồngphải bồi thưng cho ông T hơn 01 t đồng.
Sau khi bản án của Tòa án nhân dân tỉnh Bình Thun có hiệu lc pháp luật,
v chồng tiến hành đ đất trên din tích đất khoảng 3000 m
2
thì UBND Tiến
Thành ngăn cản không cho đổ đất mà cho rằng đó đất của Nhà nước quản
trong khi trên đất còn giếng nước cây dương của v chồng . Ông Đ đã
khiếu nại, Ch tịch UBND Tiến Thành đã giải quyết khiếu nại không chp nhn
khiếu nại của ông Đ. Nay các con cũng ý kiến yêu cầu hủy Văn bản s
177 và Quyết định s 120 của Ch tịch UBND xã Tiến Thành.
Theo biên bản xem xét, thẩm định tại chỗ ngày 11/4/2014 của Tòa án thể
hiện: Thửa đất số 13, tờ bản đồ số 105, diện tích 540m
2
(đo đạc theo đề án 920),
mục đích sử dụng đất: đất hàng năm, thôn T.A, xã TT, chưa được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất; Tài sản trên đất có 04 cây Phi lao loại A, đường kính gần
0,4m, cao 10 m, một đống đất đỏ mới đổ, 01 kiềng nhà.
Thửa 14, tờ bản đồ số 105, diện tích 1.952,1m
2
(đo đạc theo đề án 920),
mục đích sử dụng đất: đất ở và đất hàng năm khác, ở thôn T.A, xã TT, chưa được
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.Tài sản trên đất 02 nền nhà tạm, y
gạch ống không tô, 01 giếng bằng bi ống, đường kính 0,8m, chiều sâu 3,20m, 05
cây Phi lao loại A (cao khoảng 10m), 01 đống đất đỏ.
Tứ cận của hai thửa đất: Đông giáp biển đông; tây giáp đường Lạc Long
Quân (đường ĐT 719); Nam giáp hẻm đất đi ra biển; Bắc giáp đất ông Vũ Đức D.
Các đương s đã thống nhất tài sn trên đất theo hin trạng:
- King nhà trên thửa đất s 13 là của ông Đinh Văn H
- Giếng nước trên thửa đất s 14 là của ông Đ
- Ông Đ đổ đất đỏ trên thửa đất 13 và thửa đất 14.
Các đương sự không thống nhất tài sản trên đất theo hiện trạng:
- Ông C cho rằng: 09 cây phi lao (cây dương) trên đất do ông Đ trồng.
Hai kiềng nhà trên đất là của ông Đ. Ông Đ quản lý, s dụng c hai thửa đất 13 và
14, giữa hai thửa đất 13 thửa đất 14 không có hàng ranh, các cc cây phân ranh
giữa thửa đất 13 và thửa đất 14 là ông Đ cm khi đổ đất.
7
- Ông Đinh Văn H cho rằng: các cây phi lao trên đất của ông Đ trồng,
không có hàng ranh giữa thửa đất 13 thửa đất 14, gia đình ông không quản,
s dụng thửa đất 13.
- UBND xã Tiến Thành cho rằng: Hai nn nhà trên thửa 14 là do h dân t
xây dng để bán quán, cây phi lao trồng trên thửa đất 13 và thửa đất 14 là của nhà
nước, ông Đ có cắm mấy cc cây làm ranh giữa thửa đất 13 và thửa đất 14.
Theo trích đo bản đồ vị trí khu đất tranh chấp ngày 11/4/2019 của Công ty
TNHH TVDVKS và đo đạc HTB thì diện tích đất đo đạc thực tế theo chỉ dẫn của
ông Cường là 2.869,5m
2
, thuộc tờ bản đồ 105, thửa số 13 và 14, trong đó diện tích
ngoài hàng lang là 1.985,4m
2
, diện tích trong hành lang là 884,1m
2
.
Tại phiên tòa, Người bảo v quyn và lợi ích hp pháp cho người khởi kin
phát biểu: Căn c vào các tài liệu, chng c có trong h sơ v án đã được thm tra
tại phiên tòa, lời trình bày của các đương s đủ cơ s khẳng định Văn bn s
177/UBND-ĐC-XD ngày 25/5/2017 và Quyết định s 120/QĐ-UBND ngày
06/7/2018 ca Ch tch UBND Tiến Thành, kết luận đất ca ông Đ do nhà
nước qun lý là không có căn c pháp lut, trái vi quy định ca Lut đất đai nên
yêu cu hy hai văn bn này.
Tại phiên tòa, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố
tụng của Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư phiên tòa của những người
tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết ván, kể từ khi thụ cho đến trước
thời điểm Hội đồng xét xnghị án và phát biểu ý kiến về việc giải quyết ván:
Căn cứ vào khon 1, 8, 9, 10 Điu 3, khoản 1 Điều 31, điểm a khoản 2 Điều 116,
khoản 1 Điều 115 Lut t tng hành chính; Điều 101 Luật đất đai; Điều 20, Điều
21 Ngh định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014; Điu 17 Lut khiếu ni, điểm d
khoản 1 Điều 127 Lut t chc Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, đ ngh:
Chp nhn yêu cu khi kin của người khi kin v vic yêu cu hy Văn bn s
177/UBND-ĐC-XD ngày 25/5/2017 và Quyết định s 120/QĐ-UBND ngày
06/7/2018 ca Ch tch UBND Tiến Thành, thành ph Phan Thiết, Bình Thun.
Đình chỉ xét x đối vi yêu cu buc Ch tch UBND Tiến Thành chm dt
hành vi ngăn chặn ông Đ đưc s dụng đất theo Bn án dân s phúc thm s
47/2018/DS-PT ngày 22/3/2018 ca TAND tnh Bình Thun.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa cũng như căn cứ vào kết quả tranh trụng tại phiên tòa, ý kiến của Luật sư, ý
kiến của Kiểm sát viên, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về đối tượng khởi kin và thẩm quyền giải quyết vụ án:
Ông Phạm Đ khi kin yêu cu Tòa án hy Văn bản s 177/UBND-ĐCXD
ngày 25/5/2017 Quyết định s 120/QĐ-UBND ngày 06/7/2018 ca Ch tch
8
UBND Tiến Thành, thành ph Phan Thiết, Bình Thun buc Ch tch UBND
Tiến Thành chm dứt hành vi ngăn chặn ông được s dụng đất theo Bn án dân
s phúc thm s 47/2018/DS-PT ngày 22/3/2018 ca TAND tnh Bình Thun. Căn
c vào quy định ti khoản 1 Điều 3 và khon 1 Điều 30 Lut T tng hành chính,
thì yêu cu ca ông Đ là đối tượng khi kin ca v án hành chính.
Quyết định gii quyết khiếu ni lần đầu s 120/QĐ-UBND ngày 06/7/2018
do Ch tch UBND Tiến Thành ban hành. Căn cứ khoản 1 Điều 31 Lut T
tng hành chính, v án thuc thm quyn gii quyết ca Tòa án nhân dân thành
ph Phan Thiết.
[2] V quyn khi kin:
Ch tch UBND xã Tiến Thành ban hành Văn bản s 177/UBND-ĐCXD
ngày 25/5/2017 và Quyết định s 120/QĐ-UBND ngày 06/07/2018 thuc v lĩnh
vc qun lý s dng đất đai ti địa phương. Ông Đ không đồng ý vi Quyết
định, hành vi trên ca Ch tch UBND xã Tiến Thành nên ông có quyn khi kin
quyết định hành chính và hành vi hành chính ca Ch tch UBND Tiến Thành,
theo quy định ti khoản 1 Điều 115 Lut T tng hành chính.
[3] V thi hiu khi kin:
Ngày 17/5/2018, ông Đ đổ đt vào thửa đất s 13, din tích 593,5m
2
(đo đạc
thc tế) và thửa đất s 14, din tích 2.276,0m
2
(đo đạc thc tế) thôn T.A, xã TT,
thành ph Phan Thiết. Ngày 25/5/2018, ông Đ đơn trình báo gửi UBND Tiến
Thành xin đổ đất ti 02 thửa đất trên.
Ngày 25/5/2018, Ch tch UBND Tiến Thành ban hành Văn bản s
177/UBND-ĐCXD v vic tr lời đơn trình báo của ông Đ.
Ngày 30/5/2018, ông Đ có đơn khiếu nại đề ngh UBND Tiến Thành thu
hồi n bn s 177/UBND-ĐCXD ngày 25/5/2017 yêu cu UBND Tiến
Thành chm dứt hành vi ngăn chặn không cho ông s dụng đất.
Ngày 06/07/2018, Ch tch UBND xã Tiến Thành ban hành Quyết định s
120/QĐ-UBND v vic gii quyết đơn khiếu ni lần đầu ca ông Phm Đ. Ông Đ
không đồng ý vi quyết định này n ông làm đơn khi kin v án hành chính yêu
cu hy Quyết đnh 120/QĐ-UBND yêu cu chm dứt hành vi ngăn cn ông
s dụng đất. Căn cứ vào điểm a khoản 2 Điều 116 Lut t tng hành chính, vic
khi kin ca ông Đ còn trong thi hiu khi kin.
[4] Xét yêu cu ca ông Đ tuyên hy Văn bn s 177/UBND-ĐCXD ngày
25/5/2017 và Quyết định s 120/QĐ-UBND ngày 06/7/2018 ca Ch tch UBND
xã Tiến Thành, thành ph Phan Thiết, Bình Thun, Hội đồng xét x nhn thy:
- V thm quyn ban hành:
Ch tch UBND Tiến Thành ban hành Quyết định s 120/QĐ-UBND
ngày 06/07/2018, v vic gii quyết đơn khiếu ni ca ông Phạm Đ (lần đầu)
9
đúng vi quy định ti Điu 17 Lut khiếu ni, điểm d khoản 1 Điều 127 Lut t
chc Hội đồng nhân dân và y ban nhân dân.
- V trình t, th tc gii quyết khiếu ni:
Ngày 30/5/2018, ông Phạm Đ nộp Đơn khiếu ni Văn bản s 177/UBND
ngày 25/5/2018 ca UBND Tiến Thành, yêu cu UBND xã Tiến Thành thu hi
văn bn nàyyêu cu chm dt ngăn chn không cho ông s dng hai thửa đt
s 13 và s 14, thuc t bản đồ s 105.
Ch tch UBND xã Tiến Thành đã th lý, xác minh, đi thoi ban hành
Quyết đnh 120/QĐ-UBND ngày 06/7/2018 v vic gii quyết đơn khiếu ni ca
ông Phạm Đ đúng vi trình t, th tc gii quyết khiếu ni, được quy định ti
Điều 27, Điều 28 Lut khiếu ni chương 2 ca Thông tư 07/2013/TT-TTCP
ngày 31/10/2013, quy định quy trình gii quyết khiếu ni hành chính;
- V hình thc ca quyết định:
Chủ tịch UBND Tiến Thành ban hành Quyết định s120/QĐ-UBND
ngày 06/07/2018 đã căn c vào Luật khiếu ni s 02/2011/QH13 ngày 11 tháng
11 năm 2011, Nghị định 75/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Chính
ph quy định chi tiết một s điều của Luật khiếu nại, Thông số 07/2013/TT-
TTCP ngày 31/10/2013 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải quyết
khiếu nại hành chính. Mẫu của quyết định theo đúng mẫu s 15-KN ban hành kèm
theo Thông tư 07 nói trên đúng theo pháp luật quy định. Tuy nhiên, tại phn kết
lun ca Quyết định s 120/QĐ-UBND, Ch tịch UBND Tiến Thành không
nêu căn c pháp luật nhưng tại phiên tòa người bị kiện cho rằng v nội dung
căn cứ vào khoản 1 Điều 21 Nghị định 43/NĐ-CP ngày 15/5/2014 điểm h khoản
1 Điều 64 Luật đất đai, xác định thửa đất s 13 thửa đất s 14 do Nhà nước
quảnn không chp nhn khiếu nại của ông Đ.
- V ni dung ca quyết định:
Ông Đ có đơn trình báo ngày 25/5/2018 gửi cho UBND xã Tiến Thành xin
đổ đất trên din tích 2.974,2m
2
h ông đang qun lý, s dng ti thôn T.A, xã TT,
thành ph Phan Thiết. Ngày 25/5/2018, Ch tch UBND xã Tiến Thành ban hành
Văn bản s 177/UBND-ĐC-XD tr lời đơn của ông Đ có các ni dung: Xác định
v trí đt ông Đ xin đổ nm trên tha 14 t BĐĐC 105 và cho rng Bn án s 47
ngày 22/3/2018 Tòa án nhân dân tnh Bình Thun không đề cp cũng như không
công nhn cho v chng ông Đ quyn s dng đất, hơn na ti thi đim đơn
trình báo ông chưa cung cấp được giy t có liên quan đến ngun gốc đất tha 14
đề ngh ông cung cp; Riêng tha 13 t BĐĐC 105 nguồn gốc đất của nhà nước
qun , đồng thời đề nghị ông Đ không được tự ý đổ đất trên diện tích đất
2.974,2m2.
Ông Đ đã có đơn khiếu ni và Ch tch UBND xã Tiến Thành đã ban hành
Quyết định gii quyết khiếu ni s 120 ngày 06/7/2018, ni dung cho rng, theo
10
T bản đồ địa chính 105 do Trung tâm k thuật tài nguyên môi trường Bình
Thuận đo đc năm 2015 được S tài nguyên môi trường Bình Thun nghim
thu năm 2016 thì v trí đất ông Đ đơn khiếu ni din tích 2.492,8m
2
, nm
trên tha 14/1.952,1m
2
tha 13/540,7m
2
; Theo ông Đ din tích thc tế ông s
dng 2.947,2m
2
là đo đc theo s ch dn ca ông, bn án ca Tòa án không xem
xét gii quyết việc khai đất ca ông Đ; Theo bản đ đo đạc 920 thì đất ca ông
Đ tha 14, din tích 1.952,1m
2
và yêu cu ông Đ cung cp giy t để làm
tính pháp v ngun gc, thời điểm quá trình s dụng đất. UBND xã Tiến
Thành đã tiến hành hp dân ly ý kiến v ngun gc, thi đim, quá trình s dng
đất ca ông Đ vào ngày 25/5/2018 đã xác định:
Thửa 14/1.952,1m
2
nguồn gốc do hộ ông Phạm Đ khai hoang sử dụng, dựng
nhà ở có diện tích 30m
2
và xây một cái giếng trong khoảng thời gian từ năm 1992
đến 1993, ngoài ra ông không khai hoang, canh tác sử dụng trồng trọt trên đất này.
Đến khoảng thời gian năm 2001 đến năm 2002 ông Đ bỏ đi để hoang cho đến nay,
căn nhà sập từ năm 2002.
Thửa 13/540,7m
2
nguồn gốc đất trống, lùm bụi do nhà nước quản lý. Năm
2015 ông Đinh Văn H ra dựng kiềng có mái che đã bị Ủy ban Tiến Thành lập
biên bản và tháo dỡ.
Ngày 29/5/2018 hội đồng tư vấn đất đai Tiến Thành đã tổ chức họp xét
tính pháp về nguồn gốc đất đối với 02 thửa trên, dựa trên kết quả lấy ý kiến
người dân ngày 25/5/2018, đã thống nhất quy chủ đất nhà nước quản đối với
hai thửa đất này.kết lun UBND Tiến Thành ban hành Văn bản 177 ngăn
chặn việc ông Đ đổ đất là đúng pháp luật, hộ ông Đ không được tác động đến hai
thửa đất do nhà nước quản . Ông Đ không đồng ý đã kin ra tòa yêu cầu tuyên
hủy Văn bản số 177/UBND-ĐCXD ngày 25/5/2017 Quyết định số 120/QĐ-
UBND ngày 06/7/2018 của Chủ tịch UBND Tiến Thành buc Ch tch
UBND xã Tiến Thành chm dứt hành vi ngăn chn ông Đ đưc s dụng đất theo
Bn án dân s phúc thm s 47/2018/DS-PT ngày 22/3/2018 ca TAND tnh Bình
Thun. Tuy nhiên, ti phiên tòa, ông Phạm Đ xin rút yêu cu khi kin hành vi
hành chính ca Ch tch UBND xã Tiến Thành. Xét vic xin rút yêu cu ca ông
t nguyn nên Hội đồng xét x chp nhận đình chỉ xét x đi vi yêu cu
này.
Trong quá trình Tòa án gii quyết v án và thu thp tài liu chng c, nhn
thy:
Ông Phạm Đ cho rng, Bn án dân s thẩm s 67/2017/DS-ST ngày
28/9/2017 ca TAND thành ph Phan Thiết Bn án dân s phúc thm s
47/2018/DS-PT ngày 22/03/2018 ca TAND tnh Bình Thuận đều căn cứ vào hin
trng s dụng đất thc tế ca ông 2.974,2m
2
. C hai cp xét x đã hủy hợp đồng
mua bán nhà và chuyn nhượng quyn s dng đất , buc ông phi bi thường
11
cho ông Thy s tin 1.235.125.000 đồng/2.974,2m
2
. Ông Đ vn qun lý, s dng
đất chưa giao đt cho ông T. Hai bản án này đã hiệu lc pháp lut. Đồng
thi, ông Đ khai tại Tòa xác định ngun gốc đất trên do h ông khai hoang
t đất động, qun lý, s dụng đất dng nhà khong 30m
2
, đào giếng, trng
dương, làm sân phơi hải sản trên đt t năm 1988 đến nay. Hiện nay trên đất còn
giếng nước và 09 cây dương. Ông có giấy cam đoan nguồn gc nhà , đất đưc
UBND Tiến Thành xác nhận vào năm 2001. Năm 2002 ông bán toàn b din
tích đất này cho ông Ngọc T do ông T chưa trả đủ tin nên ông Đ chưa giao
đất cho ông T và ông T cũng chưa tác động gì trên đất, ông vẫn là người qun lý,
s dụng đất ổn định liên tc t năm 1988 đến nay.
Tuy nhiên, phía người b kin li cho rng, v trí ông Đ xin đ đất thuc t
bản đồ s 105, tha đất s 14/1.952,1m
2
thửa đất s 13/540,7m
2
. V nguồn gốc
thửa đất s 14 là do hộ ông Đ khai hoang, dựng nhà ở có diện tích khoảng 30m
2
,
xây giếng nước s dụng từ năm 1988 đến năm 2002, nhưng vic s dụng đất không
ổn định liên tc (b trống t năm 2002 đến nay), riêng đối với din tích đấtng
nghip th gia đình ông Đ không khai hoang, không canh tác, không s dụng.
T năm 2002 ông Đ bán đất cho ông T. Năm 2015 ông Thủy và ông Đ tranh chp
đất, Ủy ban Tiến Thành có giải quyết nhưng không thành, hai bên kin ra
Tòa án. T năm 2002 đến nay ông Đ ông T không s dụng đất, đất b trống.
Ông Đinh Văn H không s dụng đất này không tranh chấp đất này với ông T
ông Đ. Thửa đất s 13 theo t bản đồ địa chính 105 đất trống do nhà nước
qun lý. Khoảng năm 2008 – 2009 thì h ông Đinh Văn H có ct bò trên đất này.
Đến năm 2015 thì hộ ông Đinh Văn H xây dng king nhà thì UBND xã lp biên
bn tháo d công trình. V quá trình đăng ký khai đất của h gia đình ông
Đ: Theo t bản đồ s 3 (bản đồ hin trạng s dụng đất năm 2002) có th hin căn
nhà của ông Đ trên thửa đất s 52, din tích 2.317m
2
(có kèm theo s ngoại
nhưng đã b thất lạc), còn thửa 51, din tích 554,3m
2
đất trống do nhà nước quản
lý; Theo t bản đồ địa chính s 105, đo đạc theo đề án 920 của UBND tỉnh Bình
Thun, được S Tài nguyên Môi trường tỉnh Bình Thun nghiệm thu năm 2016
thì thửa đất 14, din tích 1.952,1m
2
ất nông thôn, đất trồng cây hàng năm) trên
đất giếng quy ch cho bà Lc (v ông Đ), còn thửa 13, din tích 540,6m
2
đất
trồng cây hàng năm quy ch cho ông H nhưng vic quy ch cho ông H là không
chính xác vì ông H không khai hoang, không canh tác, không s dụng đất.
Xét thy, thửa đất s 14 din tích 1.952,1m
2
(đo đạc hin trng 2.276m
2
)
tha đất s 13 din tích 540,6m
2
(đo đạc hin trng) thuc t bản đồ địa chính s
105. Hai tha đất này hiện chưa được cp Giy chng nhn quyn s dụng đất cho
ai nên vic quy ch cho người nào s căn c vào các quy đnh ca pháp lut v đt
đai.
12
Xét tha đất s 14: Trong quá trình gii quyết v án và ti phiên tòa, người
b kiện đã xác nhn h ông Phạm Đ người khai hoang, dng nhà khong 30m
2
,
đào giếng trên đất t năm 1988 cho đến năm 2002. Còn t năm 2002 đến nay
ông Đ không s dụng đất là không chính xác, năm 2002 ông Đ bán đất cho ông
T (có hợp đng chuyển nhượng nhà ở, đất ngày 30/9/2002), nhưng chưa giao
đất, tc ông Đ vn qun lý, s dụng đất. Đến năm 2015 ông Đ ông T xy ra
tranh chp đất được UBND Tiến Thành hòa gii ngày 21/5/2015 nhưng
không thành nên ông Đ kin ông T ra Tòa, Tòa án gii quyết theo hai bn án sơ
thm và phúc thẩm đã có hiu lc pháp lut.
Hơn nữa, căn cứ theo bản đồ đất qua các thi k ngưi b kin đã xác nhận
theo t bản đồ s 03 (bản đồ hin trng s dụng đất năm 2002) thể hiện căn
nhà, giếng nưc ca ông Đ trên thửa đất s 52, din tích 2.317m
2
(có kèm theo s
dã ngoại nhưng đã bị tht lc). T bản đ địa chính s 105 đo đạc theo đề án 920
ca UBND tnh Bình Thuận được S Tài nguyên và môi trường nghim thu năm
2016 thì thửa đất s 14, din tích 1.952,1m
2
, trên đất có giếng và quy ch cho
Lc (v ông Đ). Ông Đ đăng xin cp giy chng nhn quyn s dng đất
theo đề án 920.
Đối vi thửa đất s 13 cũngdin tích đất ông Đ chuyển nhượng cho ông
T vào năm 2002. Hai bn án sơ thm phúc thm ca Tòa án đã hiệu lc pháp
lut cũng xác định diện tích đt ti tha s 13 nm trong diện tích đất ông Đ
chuyển nhượng cho ông T nhưng ông Đ không giao đất mà vn qun lý, s dng.
Trên đất hin còn 04 cây phi lao do ông trng và mt king nhà ca ông Đinh Văn
H. Ti biên bn ly li khai ngày 29/3/2019 ca Tòa án, ông H và bà L1 xác nhn
ông Đ người qun lý, s dng đất t năm 2001, ông không tranh chấp đt
vi ông Đ.
Như vy, ngoài vic được UBND Tiến Thành xác nhn h ông Đ
ngưi khai hoang, dng nhà ở, đào giếng trên đt t năm 1988 cho đến năm
2002, thì hai Bn án sơ thm phúc thm ca Tòa án đã hiu lc pháp lut,
Biên bn hòa gii tranh chấp đất đai ngày 21/5/2015 ch ca các bên và xác
nhn ca đại din UBND Tiến Thành, Quyết định gii quyết khiếu ni ca Ch
tch UBND xã Tiến Thành, bà L có h khu thường trú ti thôn T.A, xã TT, Hp
đồng mua bán nhà và chuyn nhượng đất gia ông Đ và ông T vào ngày
30/9/2002, Bn đ địa chính đất đai vào năm 2002, năm 2016 cũng là những căn
c để xác đnh vic s dụng đt n định ca ông Đ theo quy định ti khon 2 Điu
21 Ngh định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014, ch không th cho rng ông Đ
không s dụng đt n định t năm 2002 đến nay như lời trình bày ca người b
kin.
13
Đối chiếu vi quy định ti khoản 1 Điều 100 ca Luật đất đai thì Giy cam
đoan về ngun gc nhà ở, đất (bn phô tô, được UBND xã Tiến Thành xác nhn
vào năm 2001) do ông Đ cung cp cho Tòa, thì không được xem mt trong
nhng loi giy t được cp giy chng nhn quyn s dụng đất. Tuy nhiên, theo
quy định ti Điu 101 Luật đất đai (ng dn c th tại Điều 20 Ngh định
43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014), h gia đình ông Đ đang sử dụng đất không
các giy t quy định tại Điều 100 Luật đất đai nhưng đất đã được s dng ổn đnh
t trước ngày 01/7/2004, tài sản trên đất ca ông là nhà , giếng nước có t trước
ngày 15/10/1993. Ti Văn bn s 1947/UBND-TH ngày 18/3/2019, UBND thành
ph Phan Thiết tr li Công văn ca Tòa án cho biết din tích đất thuc hai tha
s 13 tha s 14 hin nay chưa có ch trương, thu hi, gii ta, trên tha đất s
14 còn mt giếng nước do h ông Đ xây dng, do không phi công trình y
dng trái phép nên không b tháo d. Ti phiên tòa UBND Tiến Thành xác nhn
đất ca ông Đ không vi phm pháp lut v đất đai, không có tranh chp. T nhng
căn c pháp lut trên xét thy, din tích đất hin nay ông Đ đang qun lý, s dng
đủ điu kin để được cp giy chng nhn quyn s dụng đất.
T nhng nhn định trên, xét thy Văn bản số 177/UBND ngày 25/5/2018
Quyết định s 120/QĐ-UBND ngày 06/7/2018 ca Ch tch UBND Tiến
Thành ban hành v mt ni dung căn cứ vào khoản 1 Điều 21 Nghị định 43/NĐ-
CP ngày 15/5/2014 đim h khoản 1 Điều 64 Luật đất đai chưa chính xác.
n Hi đng xét x chp nhn yêu cu khi kin ca ông Đ.
[5]Về án phí:
Chủ tịch UBND xã Tiến Thành, thành phố Phan Thiết phải nộp 300.000 đồng
án phí hành chính sơ thẩm.
[6] V chi phí t tụng: Ông Đ t nguyn chịu chi phí xem xét, thm định tại
ch đối với s tiền 3.000.000 đồng4.352.000 đồng tin đo đạc đất.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
1/Căn cứ vào:
- Khoản 1, 8, 9, 10 Điều 3; Khon 1 Điều 31; Đim a khoản 2 Điu 116;
Khon 1 Điều 115; Điều 29; khoản 1 Điều 348; Điều 358, Điều 193 Lut t tng
hành chính;
- Điều 17, Điều 27, Điều 28, Điều 31, Điều 32 Luật Khiếu nại;
- Đim d khoản 1 Điều 127 Luật t chc Hội đồng nhân dân y ban
nhân dân;
- Chương 2 Thông tư 07/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013, quy định quy
trình gii quyết khiếu ni hành chính;
- Điu 100, Điu 101 Luật đất đai;
- Điều 20, Điều 21 Ngh định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 hướng dn
Lut đất đai năm 2013;
14
- Khoản 2 Điều 32 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí Toà án.
2/ Tuyên xử:
Chp nhn yêu cu khi kin ca ông Phạm Đ.
- Hy Văn bn s 177/UBND-ĐCXD ngày 25/5/2018, v vic tr li đơn
trình báo ca ông Phạm Đ.
- Hy Quyết định s 120/QĐ-UBND ngày 06/7/2018 ca Ch tch UBND
Tiến Thành, thành ph Phan Thiết, Bình Thun, v vic gii quyết Đơn khiếu
ni ca ông Phạm Đ.
- Đình chỉ xét x đối vi yêu cu buc Ch tch UBND xã Tiến Thành chm
dứt hành vi ngăn chặn ông Đ đưc s dụng đất theo Bn án dân s phúc thm s
47/2018/DS-PT ngày 22/3/2018 ca TAND tnh Bình Thun.
3/ Về án phí: Chủ tịch UBND Tiến Thành, thành phố Phan Thiết phải
nộp 300.000 đồng án phí hành chính sơ thẩm. Hoàn trả cho ông Phạm Đ số tiền
tạm ứng án phí hành chính đã nộp 300.000 đồng theo biên lai thu tiền số
0023419 ngày 25/7/2018 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố Phan Thiết.
4/ Về chi phí tố tụng: Ông Phạm Đ t nguyn chịu chi phí xem xét, thm
định tại ch đối với s tiền 3.000.000 đồng4.352.000 đồng tin đo đạc đất. S
tin này người đại din theo ủy quyn của ông Đ đã np đủ nên không phải np
nữa.
Án xthẩm ng khai, các đương s mặt tại phiên tòa được quyền
kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể tngày tuyên án(20/9/2019). Các
đương s vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết theo quy định
của pháp luật.
Nơi nhận:
- Đương sự;
- VKSND Tp.Phan Thiết;
- Chi cục THADS Phan Thiết;
- UBND TP Phan Thiết;
- Cổng thông tin điện tử TANDTC;
- Lưu.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X
THM PHÁN - CH TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Phạm Phong Lan
Tải về
Bản án số 01/2019/HCST Bản án số 01/2019/HCST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất