Quyết định số 71/2025/QĐST-LĐ ngày 25/04/2025 của TAND TX. Dĩ An, tỉnh Bình Dương về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Quyết định số 71/2025/QĐST-LĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Quyết định số 71/2025/QĐST-LĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Quyết định 71/2025/QĐST-LĐ
Tên Quyết định: | Quyết định số 71/2025/QĐST-LĐ ngày 25/04/2025 của TAND TX. Dĩ An, tỉnh Bình Dương về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TX. Dĩ An (TAND tỉnh Bình Dương) |
Số hiệu: | 71/2025/QĐST-LĐ |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 25/04/2025 |
Lĩnh vực: | Lao động |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Phạm Thị H |
Tóm tắt Quyết định
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ DĨ AN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Số:71/2025/QĐST-LĐ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Dĩ An, ngày 25 tháng 4 năm 2025
QUYẾT ĐỊNH
SƠ THẨM GIẢI QUYẾT VIỆC LAO ĐỘNG
V/v yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ DĨ AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
Thành phần giải quyết việc dân sự gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên họp: Bà Trần Thị Hà.
Thư ký phiên họp: Ông Phạm Anh Ly - Thư ký Toà án.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương
tham gia phiên họp: bà Bùi Thị Xuân Tình - Kiểm sát viên.
Ngày 25 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân thành phố D mở phiên
họp sơ thẩm công khai giải quyết việc lao động thụ lý số: 67/2025/TLST-VLĐ,
ngày 11/4/2025 về việc
“
Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu” theo
Quyếtmở phiên họp sơ thẩm giải quyết việc lao động số: 40/2025/QĐST-LĐ ngày
21 tháng 4 năm 2025, gồm những người tham gia tố tụng sau đây:
- Người yêu cầu: Bà Phạm Thị H, sinh năm: 1986; thường trú: thôn T, xã
H, huyện H, tỉnh Thanh Hóa.
Người đại diện hợp pháp: Bà Trịnh Thị Thúy N, sinh năm 2001; nơi cư trú:
số A đường E, khu phố N, phường D, thành phố D, tỉnh Bình Dương, là người đại
diện theo ủy quyền (văn bản ủy quyền ngày 06/3/2025), có đơn yêu cầu giải quyết
vắng mặt.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Bà Phạm Ánh H1, sinh năm: 1992; thường trú: thôn Q, xã H, huyện H,
tỉnh Thanh Hóa.
2. Công ty TNHH T1; địa chỉ trụ sở chính: số B đường Đ khu công nghiệp
S, phường D, thành phố D, tỉnh Bình Dương, vắng mặt.
3. Bảo hiểm xã hội Khu vực IV; địa chỉ: Đường T, khu T hành chính D,
khu phố N, phường D, thành phố D, tỉnh Bình Dương3. Bảo hiểm xã hội thành
phố D; địa chỉ: Đường T, Khu T, khu phố N, phường D, thành phố D, tỉnh Bình
Dương.
Người đại diện hợp pháp: Ông Dương Văn T, sinh năm 1988; địa chỉ: A
khu phố T, phường T, thành phố D, tỉnh Bình Dương, có yêu cầu giải quyết vắng
mặt.
2
NỘI DUNG VIỆC DÂN SỰ:
Tại đơn yêu cầu ngày 27 tháng 3 năm 2025 lời khai trong quá trình tố tụng
người đại diện hợp pháp của người yêu cầu bà Trịnh Thị Thúy N trình bày:
Vào tháng 08/2014 đến tháng 07/2024 bà H làm việc tại Công ty TNHH G,
địa chỉ: cụm C, xã H, huyện H, tỉnh Thanh Hóa và có đóng Bảo hiểm xã hội số:
3814025871. Nay bà H liên hệ Bảo hiểm xã hội nộp hồ sơ xin rút sổ Bảo hiểm xã
hội thì Bảo hiểm xã hội rà soát và phát hiện thông tin cá nhân của bà H bị trùng
số Bảo hiểm xã hội.
Lý do bị trùng bảo hiểm: Do thời gian từ tháng 06/2009 đến tháng 01/2010
bà H cho bà Phạm Ánh H1 mượn giấy tờ tùy thân của mình để đi làm tại Công ty
TNHH T1, địa chỉ: số B đường Đ khu công nghiệp S, phường D, thành phố D,
tỉnh Bình Dương và Công ty có tham gia bảo hiểm cho bà H1 tsổ bảo hiểm
7409194836 từ tháng 06/2009 đến tháng 01/2010 khoảng thời gian này bà H lại
sử dụng giấy tờ tùy thân của mình để giao kêt hợp đồng lao động với công ty
TNHH L và công ty L cũng tham gia bảo hiểm xã hội cho bà H mã số: 7409290391
tham gia BHXH từ tháng 09/2009 đến tháng 10/2009. Do đó, bà H bị trùng thời
gian tham gia bảo hiểm xã hội.
Nay Phạm Thị H yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động giữa Phạm Thị H (do
bà Phạm Ánh H1 mượn tên) với Công ty TNHH T1 vô hiệu. Bà H không yêu cầu
giải quyết về hậu quả của hợp đồng lao động vô hiệu.
- Người đại diện hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Công
ty TNHH T1: Đã được Tòa án tống đạt tham gia phiên họp nhưng vắng mặt không
rõ lý do.
- Ông Dương Văn T là người đại diện hợp pháp của người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan cơ quan Bảo hiểm xã hội Khu vực IV trình bày: Qua kiểm tra
đối chiếu dữ liệu tham gia Bảo hiểm xã hội (BHXH), Bảo hiểm y tế (BHYT), Bảo
hiểm thất nghiệp (BHTN) của Công ty TNHH T1 cho người lao động thì Công ty
TNHH T1 có tham gia BHXH, BHYT, BHTN cho bà Phạm Thị H, sinh năm 1986,
số CCCD 038186016306, với mã số BHXH 7409194836 tại Công ty TNHH T1
từ tháng 06/2009 đến tháng 01/2010 chưa nhận trợ cấp BHXH. Ngoài ra, Phạm
Thị H còn có mã số:7409290391 tham gia BHXH từ tháng 09/2009 đến tháng
10/2009 tại Công ty TNHH L.
Về hợp đồng lao động, giấy tờ tùy thân của bà Phạm Thị H, BHXH không
có lưu trữ những hồ sơ này.
Về các yêu cầu khác của Phạm Thị H phía Bảo hiểm xã hội Khu vực IV
không có ý kiến. Đề nghị Tòa án nhân dân thành phố Dĩ An giải quyết theo quy
định của pháp luật.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Phạm Ánh H1 có đơn yêu cầu
giải quyết vắng mặt, tại bản tự khai ngày 17/4/2025 bà H1 trình bày: Do có nhu
cầu đi làm nhưng chưa đủ tuổi để giao kết hợp đồng lao động bà H1 đã mượn giấy
tờ cá nhân của chị là bà Phạm Thị H để đi làm và giao kết hợp đồng lao động với
3
Công ty TNHH T1, địa chỉ: số B đường Đ khu công nghiệp S, phường D, thành
phố D, tỉnh Bình Dương. Bà H1 làm việc tại Công ty TNHH T1 từ tháng 06/2009
đến tháng 01/2010. Trong thời gian này bà H cũng đang làm việc tại Công ty
TNHH L và tham gia Bảo hiểm xã hội số 7409290391.
Nay Phạm Thị H yêu cầu Tòa án tuyên hợp đồng lao động giữa bà Phạm
Ánh H1 (dưới tên là Phạm Thị H) và Công ty TNHH T1 vô hiệu thì bà đồng ý.
Đề nghị Tòa án chấp nhận yêu cầu của bà Phạm Thị H.
- Tại phiên họp, đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Dĩ An phát biểu
ý kiến về việc giải quyết việc dân sự và đề nghị:
Quá trình tố tụng, Thẩm phán, Thư ký phiên tòa và đương sự đã chấp hành
theo đúng quy định của pháp luật.
Về nội dung: Xét thấy, yêu cầu của người yêu cầu là có căn cứ, đề nghị
chấp nhận yêu cầu của bà Phạm Thị H.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ việc dân sự được
thẩm tra tại phiên họp, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, Tòa án nhân dân thành
phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Bà Phạm Thị H, bà Phạm Ánh H1, người đại diện
hợp pháp của Bảo hiểm xã hội Khu vực IV đều có yêu cầu giải quyết vắng mặt,
người đại diện hợp pháp của Công ty TNHH T1 vắng mặt. Căn cứ Điều 367 Bộ
luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành phiên họp vắng mặt tất cả các đương sự.
[2] Về nội dung: Căn cứ vào các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và
lời thừa nhận của các đương sự có căn cứ để xác định: Người lao động tên Phạm
Thị H, sinh năm 1986, số CCCD 038186016306, quá trình tham gia bảo hiểm có
02 mã BHXH: Đối với mã bảo hiểm xã hội số: 7409194836 tại Công ty TNHH
T1 từ tháng 06/2009 đến tháng 01/2010 và mã bảo hiểm xã hội số:7409290391
tham gia BHXH từ tháng 09/2009 đến tháng 10/2009 tại Công ty TNHH L. Nay
bà H xác định thời gian từ tháng 06/2009 đến tháng 01/2010 bản thân bà H không
ký hợp đồng lao động và không làm việc cho Công ty TNHH T1 mà thời gian này
do bà Phạm Ánh H1 trực tiếp ký hợp đồng và vào làm việc với Công ty TNHH
T1 nhưng dưới tên của bà (Phạm Thị H). Trong thời gian này, bà H ký hợp đồng
lao động và làm việc tại Công ty TNHH L. Phía bà H1 cũng thừa nhận trong thời
gian từ tháng 06/2009 đến tháng 01/2010 người thực tế ký hợp đồng và vào làm
việc tại Công ty TNHH T1 là bà (Phạm Ánh H1) do bà mượn giấy tờ tùy thân
của bà Phạm Thị H để ký hợp đồng lao động với Công ty TNHH T1.
Như vậy, có căn cứ để xác định được trong thời gian từ tháng 06/2009 đến
tháng 01/2010 người trực tiếp ký hợp đồng lao động và vào làm việc tại Công ty
TNHH T1 là bà Phạm Ánh H1 không phải là bà Phạm Thị H. Việc bà H1 sử dụng
giấy tờ tùy thân của bà H để giao kết hợp đồng lao động với Công ty TNHH T1
là hành vi lừa dối về mặt chủ thể khi xác lập giao dịch dân sự, vi phạm nguyên
tắc tự nguyện, bình đẳng, hợp tác, tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của nhau
4
khi xác lập quan hệ lao động theo quy định tại Điều 9 Bộ luật Lao động năm 1994
Sửa đổi, bổ sung các năm 2002,2006,2007. Do đó việc Phạm Thị H yêu cầu tuyên
hợp đồng lao động giữa Phạm Thị H (do bà Phạm Ánh H1) giao kết với Công ty
TNHH T1 vô hiệu là có căn cứ theo quy định tại Điều 136, Điều 142 Bộ luật Dân
sự năm 1995.
[3] Về hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu: Người yêu cầu Phạm
Thị H chỉ yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu, ngoài ra không
yêu cầu giải quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu, người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan không có yêu cầu gì trong vụ án. Đây là quyền quyết định và tự định
đoạt của đương sự theo quy định tại Điều 5 Bộ luật Tố tụng dân sự, do đó Tòa án
không xem xét giải quyết về hậu quả của hợp đồng vô hiệu. Sau khi Quyết định
của Tòa án có hiệu lực pháp luật, người lao động có quyền liên hệ cơ quan Bảo
hiểm xã hội để được giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định.
[4] Ý kiến và đề nghị của đại diện Viện kiểm sát tại phiên họp phù hợp với
nhận định của Tòa án nên chấp nhận.
[5] Về lệ phí: Bà Phạm Thị H phải chịu theo quy định.
Từ các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 5, 33, 35, 39, 149, 367, 401, 402 của Bộ luật Tố tụng dân
sự;
Căn cứ Điều 9 Bộ luật Lao động năm 1994; Điều 50 và Điều 190 Bộ luật
Lao động năm 2019;
Căn cứ Điều 136 và Điều 142 Bộ luật Dân sự năm 1995;
Căn cứ Điều 26 Nghịsố: 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy
Ban thườngvụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án.
- Chấp nhận yêu cầu của Phạm Thị H: Tuyên bố hợp đồng lao động giữa
bà Phạm Thị H, sinh năm 1986, số CCCD 038186016306; thường trú: thôn T, xã
H, huyện H, tỉnh Thanh Hóa với Công ty TNHH T1 vô hiệu.
Sau khi Quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, người lao động có
quyền liên hệ cơ quan Bảo hiểm xã hội để được giải quyết các chế độ bảo hiểm
xã hội theo quy định.
- Lệ phí sơ thẩm giải quyết việc lao động: Bà Phạm Thị H phải chịu 300.000
(ba trăm nghìn) đồng, được khấu trừ tiền tạm ứng đã nộp theo biên lai thu số:
0008018 ngày 03/4/2025 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Dĩ An, tỉnh
Bình Dương.
- Quyền kháng cáo, kháng nghị: các đương sự có quyền kháng cáo quyết
định trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hoặc kể từ ngày
quyết định được niêm yết hợp lệ. Viện kiểm sát cùng cấp có quyền kháng nghị
quyết định giải quyết việc dân sự trong thời hạn 10 ngày, Viện kiểm sát cấp trên
5
trực tiếp có quyền kháng nghị trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày Tòa án ra quyết
định./.
Nơi nhận:
- VKSND thành phố Dĩ An;
- Chi cục Thi hành án Dĩ An;
- Các đương sự;
- Lưu văn thư, hồ sơ vụ việc.
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊNHỌP
Trần Thị Hà
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 09/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 25/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 24/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 24/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 22/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 18/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 17/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 09/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm