Quyết định số 58/2025/QĐST-LĐ ngày 17/04/2025 của TAND TX. Dĩ An, tỉnh Bình Dương về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Quyết định 58/2025/QĐST-LĐ

Tên Quyết định: Quyết định số 58/2025/QĐST-LĐ ngày 17/04/2025 của TAND TX. Dĩ An, tỉnh Bình Dương về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
Quan hệ pháp luật: Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TX. Dĩ An (TAND tỉnh Bình Dương)
Số hiệu: 58/2025/QĐST-LĐ
Loại văn bản: Quyết định
Ngày ban hành: 17/04/2025
Lĩnh vực: Lao động
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Người yêu cầu Kim H cho người thân mượn thông tin lý lịch đi làm, dẫn đến việc đóng trùng bảo hiểm.
Tóm tắt Quyết định

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ DĨ AN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Số: 58/2025/QĐST-
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Dĩ An, ngày 17 tháng 4 năm 2025
QUYẾT ĐỊNH
SƠ THẨM GIẢI QUYẾT VIỆC LAO ĐỘNG
V/v yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ DĨ AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
Thành phần giải quyết việc dân sự gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên họp: Ông Vũ Linh
Thư ký phiên họp: Bà Đỗ Thị Hương Giang - Thư ký Toà án.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố An, tỉnh Bình Dương tham gia
phiên họp: Ông Lê Thanh Tùng - Kiểm sát viên.
Ngày 17 tháng 4 m 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố An mở phiên
họp thẩm công khai giải quyết việc lao động thụ số: 53/2025/TLST-VLĐ ngày 08
tháng 4 năm 2025 về việc
Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu” theo Quyết định
mở phiên họp thẩm giải quyết việc lao động số: 06/2025/QĐST-ngày 14 tháng 4
năm 2025, gồm những người tham gia tố tụng sau đây:
- Người yêu cầu giải quyết việc lao động: Ông Kim H, sinh năm 1989; Thường trú:
Ấp S, xã S huyện C, tỉnh Trà Vinh. Có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
+ Ông Kim H, sinh năm 1992; Thường trú: Ấp S S, huyện C, tỉnh Trà Vinh,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt.
+ Công ty Cổ phần S; Địa chỉ: Số A, Đại lộ Đ, Khu công nghiệp S, phường D, thành
phố D, tỉnh Bình Dương.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Văn V, sinh năm 1974; địa chỉ: 3 C,
Phường A, quận T, Thành phố Hồ Chí Minh. Vắng mặt.
+ Bảo hiểm xã hội thành phố D; địa chỉ: Đường T, Khu T, phường D, thành phố D,
tỉnh Bình Dương.
Người đại diện theo uỷ quyền : Ông Dương Văn T, sinh năm 1988; địa chỉ: Số A
khu phố T, phường T, thành phố D, tỉnh Bình Dương, là người đại diện theo y quyền. Có
đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt.
NỘI DUNG VIỆC LAO ĐỘNG:
- Theo đơn yêu cầu giải quyết việc lao động lời khai trong quá trình giải quyết
ông Kim H1 trình bày:
Từ tháng 08/2008 đến tháng 07/2023, ông H1 m việc tại Công ty TNHH V1, địa
ch: Lô C, 39, 40, 41, 42, 43, Đưng s B, Khu chế xuất L, phường B, thành ph T, Thành
2
ph H Chí Minh có đóng bảo him hi s: 7908410081. Nay ông H1 liên h Bo
him xã hội để nhn bo him xã hi theo s thì bên Bo him xã hi rà soát và phát hin
thông tin bo him ca ông H1 b trùng.
Lý do bị trùng bảo hiểm: Vào thời điểm năm 2008, ông Kim H2 không có đủ giấy
tờ tùy thân, đủ điều kiện ứng tuyển lao động. Ông Kim H2 sử dụng thông tin của ông H1
giao kết Hợp đồng lao động với Công ty C phn S khong t tháng 09/2008 đến tháng
03/2009 dẫn đến vic trùng thời gian tham gia bảo hiểm của ông H1.
vậy, ông H1 yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng lao động giữa ông Kim H1
Công ty C phn S vô hiệu. Ngoài ra, ông H1 không yêu cầu giải quyết hậu quả của việc
tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu cũng như không có yêu cầu gì khác.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Kim H2 trình bày:
Ông H2 và ông Kim H1 là anh em họ. Khoảng năm 2008 ông H2 không có đủ giấy
tờ tùy thân, đủ điều kiện ứng tuyển lao động nên ông H2 có sử dụng thông tin của ông H1
để vào làm việc tại Công ty Cổ phần S và giao kết hợp đồng lao động, tham gia bảo hiểm
hội trong khoảng thời gian từ tháng 09/2008 đến tháng 03/2009. Nay ông H1 đề ngh
Tòa án nhân dân thành phố An tuyên Hợp đồng lao động giữa ông Kim H1 (thực chất
Kim H2) Công ty Cổ phần S hiệu thì ông H2 đồng ý, đề nghị Tòa án căn cứ theo
quy định pháp luật để giải quyết. Ngoài ra, ông H2 không có yêu cầu gì trong vụ việc này.
- Ông Dương Văn T là người đại diện theo uỷ quyền của người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan Bảo hiểm xã hội thành phố D, tỉnh Bình Dương (viết tắt là BHXH) trình bày:
- Qua kiểm tra đối chiếu dữ liệu tham gia BHXH, bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm
thất nghiệp (BHTN) của Công ty Cổ phần S cho người lao động thì Công ty tham gia
BHXH, BHYT, ΒΗΤΝ cho ông Kim H1 sinh năm 1989, sCCCD 084089013973, với
số BHXH 7408248761 quá trình tham gia BHXH, BHYT từ tháng 09/2008 đến tháng
03/2009 chưa nhận trợ cấp BHXH một lần.
- Ngoài ra qua tra cứu dữ liệu, BHXH thành phố D còn phát hiện ông Kim H1 còn
số 7908410081 quá trình tham gia BHXH, BHYT từ tháng 08/2008 đến tháng
07/2023 tại Công ty TNHH V1.
- Về đề nghị yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động hiệu giữa ông Kim H1 Công
ty Cổ phần S, đề nghị Tòa án căn cứ theo Điều 9, Điều 10, Điều 11 của Nghị định số
145/2020/NĐ-CP quy định về việc xử lý hợp đồng lao động vô hiệu để tuyên bố hợp đồng
lao động vô hiệu.
Về hợp đồng lao động, giấy tờ tùy thân của ông Kim H1, BHXH không lưu trữ
những hồ sơ này.
Về các yêu cầu khác của ông Kim H1, BHXH không có ý kiến.
- Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Công ty Cổ phần S: Quá trình tố tụng,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Công ty Cổ phần S, đã được Tòa án tống đạt hợp lệ
thông báo thụ lý việc lao động, Tòa án đã triệu tập hợp lệ Công ty Cổ phần S để làm việc,
lấy lời khai; cung cấp chứng cứ, tham gia phiên họp thẩm giải quyết việc lao động nhưng
Công ty Cổ phần S, vắng mặt không có lý do. Đồng thời, Công ty Cổ phần S, cũng không
có ý kiến, yêu cầu gì đối với yêu cầu của ông Kim H1.
Tại phiên họp, đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Dĩ An phát biểu ý kiến về
việc giải quyết việc lao động và đề nghị: Quá trình tố tụng, Thẩm phán, Thư ký phiên họp,
3
người yêu cầu ông Kim H1, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Kim H1, Bảo hiểm
hội thành phố D, tỉnh Bình Dương đã chấp hành theo đúng quy định của pháp luật,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Công ty Cổ phần S chưa chấp hành đúng quy định
của pháp luật. Về nội dung: Xét thấy, yêu cầu của ông Kim H1 căn cứ, đề nghị Tòa
án xem xét chấp nhận.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Người yêu cầu ông Kim H1, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Kim
H2, Bảo hiểm hội thành phố D, tỉnh Bình Dương đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Công ty Cổ phần S đã được triệu tập hợp lệ nhưng
vắng mặt không do. vậy, căn cứ Điều 367 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành
phiên họp vắng mặt các đương sự.
[2] Trong thời gian từ tháng 09/2008 đến tháng 03/2009, người lao động tên Kim
H1 sinh năm 1989, số căn ớc công dân 084089013973 được Công ty Cổ phần S tham
gia bảo hiểm hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp với số bảo hiểm hội
7408248761, dựa trên hợp đồng lao động giữa Công ty Cổ phần S và ông H1 trong thời
gian từ tháng 09/2008 đến tháng 03/2009, hai bên kết hợp đồng lao động. Tuy nhiên,
ông Kim H1 và ông Kim H2 thừa nhận người ký hợp đồng lao động với Công ty Cổ phần
S thực tế làm việc tại Công ty Cổ phần S trong khoảng thời gian từ tháng 09/2008 đến
tháng 03/2009 theo hợp đồng lao động ông Kim H2 chứ không phải ông Kim H1 do ông
H2 mượn chứng minh nhân dân, giấy tờ của ông H1 để đi làm việc. Đối với ông H1 trong
thời gian này đang thực tế làm việc tại Công ty TNHH V1. Do ông H2 khi đó không đủ
giấy tờ tùy thân, đủ điều kiện ứng tuyển lao động nên ông H1 đã cho ông H2 n chng
minh nhân n để đi làm việc. Trình y của ông H1 ông H2 phù hợp với hồ bảo
hiểm hội thể hiện trong thời gian từ tháng 08/2008 đến tháng 07/2023, quá trình tham
gia tại Công ty TNHH V1. Xét, việc ông H2 lấy tên ông H1 để giao kết hợp đồng lao động
hành vi vi phạm nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác trung thực khi
xác lập quan hệ lao động theo quy định ti đnh ti Điu 9 B luật Lao động năm 1994.
[3] Quá trình làm việc, Bảo hiểm xã hội thành phố D cung cấp thông tin về thời gian
đóng bảo hiểm hội của ông Kim H1 bị trùng từ tháng 09/2008 đến tháng 03/2009. Do
đó, ông H1 yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động được ký kết giữa Công ty Cổ phần S với
ông Kim H1 vô hiệu là có cơ sở chấp nhận.
[4] Về hậu quả của hợp đồng hiệu: Các đương sự xác định không yêu cầu Tòa
án giải quyết nên không xem xét. Sau khi Quyết định của Tòa án hiệu lực pháp luật,
người lao động quyền liên hệ quan Bảo hiểm hội để được giải quyết các chế độ
bảo hiểm xã hội theo quy định.
[5] Các bên quyền và nghĩa vụ liên hệ quan thẩm quyền để thực hiện các
thủ tục liên quan đến bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
[6]  kiến của đại diện Viện kiểm sát về nội dung việc lao động, các thtục tố tụng,
quá trình tiến hành ttụng cũng như diễn biến tại phiên họp phợp với quy định của
pháp luật.
[7] Về lệ phí: Ông Kim H1 phải chịu theo quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ các Điều 33, 39, 149, 367, 401, 402 của Bộ luật Tố tụng Dân sự;
4
- Căn cứ các Điều 136, 142 Bộ luật Dân sự năm 1995; Điều 9 Bộ luật Lao động năm
1994;
- Căn cứ Điều 37 Nghquyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của y
ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng
án phí và lệ phí Tòa án.
1/ Chấp nhận toàn bộ yêu cầu giải quyết việc lao động của ông Kim H1.
Tuyên bố hợp đồng lao động giữa ông Kim H1 với Công ty Cổ phần S vô hiệu.
Các bên quyền nghĩa vụ liên hệ quanthẩm quyền để thực hiện các thủ
tục liên quan đến bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
2/ Lệ phí thẩm giải quyết việc lao động: Ông Kim H1 phải chịu 300.000 đồng
(ba trăm nghìn đồng), được khấu trừ tiền tạm ứng đã nộp theo biên lai thu số 0007913 ngày
13/3/2025 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
3/ Người yêu cầu, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền kháng cáo trong
thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc ktừ ngày quyết định
được thông báo, niêm yết. Viện kiểm sát cùng cấp quyền kháng nghị quyết định giải
quyết trong thời hạn 10 (mười) ngày, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị
trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày Tòa án ra quyết định.
4/ Trong trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thoả thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế
thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành
án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Dương;
- VKSND thành phố Dĩ An;
- Chi cục THA DS TP.Dĩ An;
- Các đương sự;
- Lưu: HS.
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN HỌP
Vũ Linh
Tải về
Quyết định số 58/2025/QĐST-LĐ Quyết định số 58/2025/QĐST-LĐ

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Quyết định số 58/2025/QĐST-LĐ Quyết định số 58/2025/QĐST-LĐ

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Quyết định cùng lĩnh vực

Quyết định mới nhất