Quyết định số 89/2025/QĐST-LĐ ngày 10/04/2025 của TAND TP. Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Quyết định 89/2025/QĐST-LĐ

Tên Quyết định: Quyết định số 89/2025/QĐST-LĐ ngày 10/04/2025 của TAND TP. Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
Quan hệ pháp luật: Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Thủ Đức (TAND TP. Hồ Chí Minh)
Số hiệu: 89/2025/QĐST-LĐ
Loại văn bản: Quyết định
Ngày ban hành: 10/04/2025
Lĩnh vực: Lao động
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu của Bà Trương Thị L; - Tuyên bố hợp đồng lao động ký kết trong khoảng thời gian từ tháng 06/2006 đến tháng 08/2007 giữa Bà Trương Thị L với Công ty Trách nhiệm hữu hạn NPVN (nay là Công ty Trách nhiệm hữu hạn NPVN) là vô hiệ
Tóm tắt Quyết định

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ THỦ ĐỨC Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Số: 89/2025/QĐST-VDS Thành ph Th Đc, ngày 10 tháng 4 năm 2025
QUYẾT ĐỊNH
SƠ THẨM GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
V/v: Tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PH TH ĐC - THÀNH PH H CHÍ MINH
Thành phần giải quyết việc dân sự:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên họp: Thị Kim Trang
Thư phiên họp: Trương Thị Giang, Thư Toà án nhân dân thành
phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí
Minh tham gia phiên họp: Ông Võ Cao Hùng - Kiểm sát viên.
Ngày 10/4/2025, tại trụ sở Tòa án nhân n thành phố Thủ Đức, Thành phố
Hồ Chí Minh mở phiên họp thẩm công khai giải quyết việc dân sự thụ số
342/2024/TLST-VDS ngày 02/12/2024 về việc “Tuyên bố hợp đồng lao động
hiệu” theo Quyết định mở phiên họp giải quyết việc dân s số 342/2025/QĐ-
MPH ngày 17/3/2025, gồm những người tham gia tố tụng sau đây:
1. Người yêu cầu: Bà Trương Thị L, sinh năm 1983
Địa chỉ thường trú: p T, xã ĐT, huyện B, tỉnh Tiền Giang
Địa chỉ tạm trú: 132/3 đường M, phường T, Quận X, Thành phố Hồ Chí Minh
2. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
2.1 Công ty Trách nhiệm hữu hạn NPVN (nay là ng ty Trách nhiệm hữu
hạn NPVN)
Trụ sở: I-1D-1 Đường N1, khu C, phường P, thành phố Thủ Đức, Thành
phố Hồ Chí Minh
2.2 Bà Lê Thị Hồng T, sinh năm 1978
Địa chỉ: Ấp N, xã B, huyện Ô, tỉnh Vĩnh Long
Trương Thị L, Thị Hồng T; Công ty Trách nhiệm hữu hạn NPVN
có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt.
NỘI DUNG VIỆC DÂN SỰ
* Theo đơn yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu, lời trình bày
của Bà Trương Thị L (gọi tắt là bà L) thì:
- Thị Hồng T quen biết nhau, nên vào tháng 5/2006 bà L
cho Lê Thị Hồng T mượn giấy chứng minh nhân dân hộ khẩu (tên Trương
Thị L; số CMND: 331335825) do T làm mất giấy chứng minh nhân dân để
2
hợp đồng lao động làm việc tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn NPVN (nay là
Công ty Trách nhiệm hữu hạn NPVN). Sau khi hợp đồng lao động bằng thông
tin nhân của L thì Công ty đã tiến hành nộp hồ sơ tham gia Bảo hiểm hội
cho Thị Hồng T dưới tên Trương Th L từ tháng 06/2006 đến tháng
08/2007, trong thời gian này L thực tế đang làm việc tại Công ty Trách nhiệm
hữu hạn Y (Việt Nam). Vị trí công việc kiểm gấp trong dây chuyền may. Đến đầu
năm 2024 L không thực hiện thủ tục lãnh bảo hiểm hội 1 lần được vì thời
gian, giai đoạn bị trùng tên Trương Thị L tham gia bảo hiểm cùng lúc Công ty
Trách nhiệm hữu hạn Y (Việt Nam) Công ty Trách nhiệm hữu hạn NPVN (nay
Công ty Trách nhiệm hữu hạn NPVN). Vì vậy bà L yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp
đồng lao động được kết giữa Thị Hồng T (bằng tên Trương Thị L)
Công ty Trách nhiệm hữu hạn NPVN (nay Công ty Trách nhiệm hữu hạn
NPVN) trong giai đoạn từ tháng 06/2006 đến tháng 08/2007 hiệu. L xác
định không yêu cầu giải quyết hậu quả hợp đồng hiệu, ngoài ra không yêu
cầu gì khác.
* Người có quyn li, nghĩa v Bà Lê Thị Hồng T (gọi tắt bà T) trình bày:
- Tháng 5/2006, do mất giấy chứng minh nhân dân nên bà mượn chứng
minh nhân dân của Bà Trương Thị L đ kết hợp đồng lao động với Công ty
Trách nhiệm hữu hạn NPVN (nay là Công ty Trách nhiệm hữu hạn NPVN) và
tham gia bảo him xã hội với tên Trương Th L. Thời hạn hợp đồng lao động là từ
tháng 06/2006 đến tháng 08/2007, vị trí việc làm của bà là ng nhân trong dây
chuyền sản xuất, mức lương khoảng 930.000 đồng/tháng. T làm việc cho
Công ty Trách nhiệm hữu hạn NPVN (nay ng ty Trách nhiệm hữu hạn
NPVN) đến tháng 8/2007 thì nghỉ việc về quê. Trong khoảng thời gian này, L
đang làm việc tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Y (Việt Nam). Khi nghỉ việc
L đã chốt sbảo hiểm xã hội, sbảo hiểm hội mang tên Trương ThL hợp
đồng lao động kết với Công ty Trách nhiệm hữu hạn NPVN (nay là Công ty
Trách nhiệm hữu hạn NPVN), T không còn giữ. Nay T thống nhất với yêu
cầu của bà L, xác định không yêu cầu giải quyết hậu quả hợp đồng hiệu, ngoài
ra không yêu cầu khác.
Tại phiên họp
- Trương Thị L, Thị Hồng T; Công ty Trách nhiệm hữu hạn
NPVN (nay Công ty Trách nhiệm hữu hạn NPVN) đơn đề nghị giải quyết
vắng mặt.
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thủ Đức phát biểu ý kiến:
- V t tụng: Ngoài việc vi phạm về thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu, việc
tuân theo pháp luật tố tụng của Tòa án t khi th lý cho đến khi m phiên hp
đúng theo quy định ca pháp lut.
- V nội dung: Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ trong vụ án, đề nghị Tòa án
chấp nhận yêu cầu của Trương Thị L, tuyên bố hợp đồng lao động được kết
giữa người lao động Trương Thị L Công ty Trách nhiệm hữu hạn NPVN (nay là
Công ty Trách nhiệm hữu hạn NPVN) trong giai đoạn ttháng 06/2006 đến tháng
3
08/2007 hiệu do không đúng người lao động tham gia kết hợp đồng lao
động, vi phạm nguyên tắc trung thực nghĩa vụ cung cấp thông tin khi giao kết
hợp đồng lao động được quy định tại Điều 15, 16 Bộ luật lao động năm 2019. Về
hậu quả của hợp đồng lao động hiệu các đương sự không yêu cầu nên không
giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ việc dân sự được
thẩm tra tại phiên họp; ý kiến của các đương sự đại diện Viện kiểm sát tại
phiên họp, Tòa án nhân dân thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh nhận
định:
I. Về thủ tục tố tụng:
- Về quan hệ pháp luật thẩm quyền giải quyết: Hợp đồng lao động được
giao kết thực hiện tại thành phố Thủ Đức. Căn cứ vào khoản 1 Điều 33, điểm d
khoản 2 Điều 35, điểm v khoản 2 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì
việc dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Thủ Đức,
Thành phố Hồ Chí Minh.
- Người yêu cầu Bà Trương Thị L, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
T; Công ty Trách nhiệm hữu hạn NPVN (nay Công ty Trách nhiệm hữu hạn
NPVN) có đơn xin giải quyết vắng mặt. Căn cứ theo quy định tại khoản 2, khoản 3
Điều 367 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án tiến hành mở phiên họp vắng
mặt các đương sự.
II. Về nội dung:
- Xét yêu cầu của L: Căn cứ vào lời khai của đương sự; văn bản số
865/BHXH-TST ngày 11/03/2025 của Bảo hiểm xã hội thành phố Thủ Đức, Thành
phố HChí Minh thể hiện, Trương Thị L đã cùng lúc hợp đồng lao động
tham gia bảo hiểm hội tại 02 doanh nghiệp Công ty Trách nhiệm hữu hạn
NPVN (nay là Công ty Trách nhiệm hữu hạn NPVN) Công ty Trách nhiệm hữu
hạn Y (Việt Nam) với 02 số sổ bảo hiểm xã hội khác nhau, cụ thể:
- số bảo hiểm hội 0206225824 quá trình tham gia bảo hiểm hội
tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn NCPVN (nay Công ty Trách nhiệm hữu hạn
NPVN) từ tháng 06/2006 đến tháng 08/2007.
- số bảo hiểm hội 0203271233 quá trình tham gia bảo hiểm hội
tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Y (Việt Nam) từ tháng 06/2006 đến tháng
08/2007.
Như vậy, trong cùng khoảng thời gian từ tháng 06/2006 đến tháng 08/2007
thì thông tin Trương Thị L cùng lúc làm việc tại 02 công ty Công ty Trách
nhiệm hữu hạn NPVN (nay là Công ty Trách nhiệm hữu hạn NPVN) và Công ty
Trách nhiệm hữu hạn Y (Việt Nam); việc T hợp đồng lao động với Công ty
Trách nhiệm hữu hạn NPVN nhưng với tên Trương Thị L các thông tin định
danh nhân của L trên hợp đồng là không đúng chủ thể người lao động trực
tiếp ký kết hợp đồng với người sử dụng lao động vi phạm quy định tại Khoản 1,
Khoản 4 Điều 30 Bộ luật Lao động năm 1994 (đã được sửa đổi bổ sung năm 2002,
4
2006, 2007). T cung cấp thông tin sai đã vi phạm nguyên tắc trung thực khi
giao kết hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Bộ luật lao động
năm 2019 nghĩa vụ cung cấp thông tin khi giao kết hợp đồng lao động theo quy
định tại khoản 2 Điều 16 Bộ luật lao động năm 2019. vậy, yêu cầu của bà L
cơ sở nên được chấp nhận.
- Lệ phí giải quyết việc dân sự: Bà Trương Thị L phải chịu theo luật định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 4; khoản 1 Điều 33; điểm d khoản 2 Điều 35, điểm v khoản 2
Điều 39; Điều 149; khoản 2 Điều 366; Điều 367; Điều 369; Điều 370; Điều 371;
Điều 372; Điều 401 và Điều 402 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ khoản 1, khoản 4 Điều 30 Bộ luật Lao động năm 1994 (đã được sửa
đổi, bổ sung năm 2002, năm 2006, năm 2007);
Căn cứ khoản 1 Điều 15; khoản 2 Điều 16; điểm a, b khoản 1, khoản 2 Điều
49; khoản 2 Điều 51 Bộ luật Lao động năm 2019;
Căn cứ Luật Thi hành án dân snăm 2008, đã được sửa đổi bổ sung năm
2014;
Căn cứ Luật Phí và Lệ phí năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sdụng
án phí và lệ phí Tòa án,
1. Chấp nhận yêu cầu của Bà Trương Thị L;
- Tuyên bố hợp đồng lao động ký kết trong khoảng thời gian từ tháng
06/2006 đến tháng 08/2007 giữa Trương Thị L với Công ty Trách nhiệm hữu
hạn NPVN (nay là Công ty Trách nhiệm hữu hạn NPVN) hiệu.
Trương Thị L được quyền liên hệ quan bảo hiểm hội thẩm
quyền để thực hiện việc điều chỉnh thông tin quá trình đóng bảo hiểm hội
nhận tiền bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.
2. Lệ phí giải quyết việc dân sự:
Bà Trương Thị L phải chịu lệ phí giải quyết việc dân sự sơ thẩm 300.000 (ba
trăm nghìn) đồng, được trừ vào tiền tạm ứng đã nộp theo biên lai thu số 0067647
ngày 29/11/2024 của Chi cục Thi hành án dân sthành phố Thủ Đức, Thành phố
Hồ Chí Minh. Bà Trương Thị L đã nộp đủ lệ phí.
3. Quyền kháng cáo, kháng nghị:
Các đương sự vắng mặt quyền kháng cáo trong thời hạn 10 (mười) ngày
kể từ ngày nhận được quyết định hoặc ngày quyết định được niêm yết. Viện kiểm
sát nhân dân thành phố Thủ Đức quyền kháng nghị trong thời hạn 10 (mười)
ngày kể từ ngày tuyên quyết định.
5
4. Trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a 9 Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận: THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN HỌP
- Các đương sự;
- TANDTP.HCM;
- VKSNDTP.HCM;
- VKSND Tp.Thủ Đức;
- Chi cục THA DS Tp.Thủ Đức;
- Bảo hiểm xã hội Tp. Thủ Đ Võ Thị Kim Trang
- Bảo hiểm xã hội TP.HCM;
- Lưu VP, hồ sơ
Tải về
Quyết định số 89/2025/QĐST-LĐ Quyết định số 89/2025/QĐST-LĐ

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Quyết định số 89/2025/QĐST-LĐ Quyết định số 89/2025/QĐST-LĐ

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Quyết định cùng lĩnh vực

Quyết định mới nhất