Quyết định số 70/2024/QĐST-LĐ ngày 26/12/2024 của TAND huyện Bắc Tân Uyên, tỉnh Bình Dương về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Quyết định số 70/2024/QĐST-LĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Quyết định số 70/2024/QĐST-LĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Quyết định 70/2024/QĐST-LĐ
Tên Quyết định: | Quyết định số 70/2024/QĐST-LĐ ngày 26/12/2024 của TAND huyện Bắc Tân Uyên, tỉnh Bình Dương về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Bắc Tân Uyên (TAND tỉnh Bình Dương) |
Số hiệu: | 70/2024/QĐST-LĐ |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 26/12/2024 |
Lĩnh vực: | Lao động |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Đường Thị Nh yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao đôộn vô hiệu |
Tóm tắt Quyết định
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ TÂN UYÊN, TNH BNH DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Ngọc Quyết.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Văn Thảo.
2. Ông Lê Minh Hoàng.
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Ngọc Yến - Thư ký Tòa án nhân dân thành phố
Tân Uyên, tỉnh Bình Dương.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Tân Uyên, tỉnh Bình Dương tham
gia phiên tòa: Ông Phạm Văn Giáp - Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 12 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Tân
Uyên, tỉnh Bình Dương xét xử sơ thẩm công khai vụ án Lao động thụ lý số:
29/2024/TLST-LĐ ngày 09 tháng 10 năm 2024 về việc “Tranh chấp về bảo hiểm
xã hội” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 18/2024/QĐXXST-LĐ ngày 28
tháng 11 năm 2024, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ông Lê Thanh H, sinh năm 1982; địa chỉ: Ô, đường D, khu
dân cư V, phường A, thành phố T, tỉnh Bình Dương. Có đơn yêu cầu giải quyết
vắng mặt.
Bị đơn: Công ty TNHH N; địa chỉ: 8 đường Đ, khu phố T, phường T,
thành phố T, tỉnh Bình Dương. Vắng mặt.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Bảo hiểm xã hội thành phố T; Địa
chỉ: khu phố E, phường U, thành phố T, tỉnh Bình Dương. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo đơn khởi kiện ngày 29 tháng 7 năm 2024 và các lời khai trong quá trình
tố tụng, nguyên đơn ông Lê Thanh H trình bày:
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ TÂN UYÊN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
——————————
Bản án số: 18/2024/LĐ-ST
Ngày 30-12-2024
V/v tranh chấp về bảo hiểm xã hội
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
———————————————————
2
Ông Lê Thanh H bắt đầu làm việc tại Công ty TNHH N (sau đây gọi tắt là
Công ty) từ năm 2023, hai bên có ký hợp đồng lao động với thời hạn 12 tháng từ
01/8/2023 đến 01/8/2024, mức lương khởi điểm là 5.000.000 đồng. Ông H được
công ty Đ từ tháng 08/2023. Đến tháng 12/2023, ông H làm đơn xin nghỉ việc tại
Công ty và được Công ty C. Ông H đã nghỉ làm việc tại Công ty từ ngày
31/12/2023. Tuy nhiên, Công ty chưa chốt sổ bảo hiểm xã hội cho ông H đầy đủ
mặc dù hàng tháng các công ty vẫn trích từ tiền lương của ông để đóng bảo hiểm.
Do quyền lợi bị ảnh hưởng nên ông Lê Thanh H khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc
Công ty TNHH N đóng đủ Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cho bà Lê
Thanh H từ tháng 08/2023 đến tháng 12/2023; Yêu cầu Công ty TNHH N ra quyết
định cho ông Lê Thanh H thôi việc và xác nhận quá trình đóng bảo hiểm, chốt trả
sổ bảo hiểm cho ông Lê Thanh H; Yêu cầu Công ty TNHH N bồi thường cho ông
Lê Thanh H số tiền bằng với tiền trợ cấp thất nghiệp tương ứng số tiền 15.300.000
đồng.
Tại biên bản lấy lời khai ngày 25/12/2024, ông Lê Thanh H xác định lại
yêu cầu khởi kiện như sau: Yêu cầu Tòa án buộc Công ty TNHH N thực hiện chốt
sổ bảo hiểm xã hội theo quy định pháp luật cho ông Lê Thanh H thời gian từ tháng
8/2023 đến tháng 12/2023. Ngoài ra nguyên đơn không có yêu cầu gì khác.
- Đối với bị đơn Công ty TNHH N:
Sau khi Tòa án thụ lý vụ án, Tòa án đã tống đạt cho bị đơn thông báo thụ lý
vụ án, thông báo yêu cầu cung cấp chứng cứ, yêu cầu tham gia phiên họp, tiếp
cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng bị đơn không đến Tòa án làm việc,
không cung cấp lời khai, không có yêu cầu phản tố, không cung cấp chứng cứ để
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Như vậy, việc giải quyết yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn được xem xét trên cơ sở chứng cứ do nguyên đơn cung cấp
và các chứng cứ do Tòa án thu thập được trong quá trình giải quyết vụ án.
- Tại văn bản trình bày ý kiến ngày 19/11/2024, người đại diện hợp pháp
của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Bảo hiểm xã hội thành phố T trình
bày:
Công ty TNHH N bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm thất nghiệp tại BHXH thị xã T (nay là thành phố T) từ tháng 07/2023, tính
đến tháng 10/2024 Công ty TNHH N còn nợ số tiền 67.862.678 đồng, đã nộp tiền
bảo hiểm xã hội đến tháng 08/2023. Công ty Đ cho ông Hiền từ tháng 07/2023
đến tháng 11/2024. Đối với yêu cầu khởi kiện của ông H, đề nghị Công ty có trách
nhiệm đóng tiền và chốt sổ cho ông Hiền từ tháng 08/2023 đến tháng 12/2023
theo quy định.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Tân Uyên, tỉnh Bình Dương
tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:
Quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội
đồng xét xử nghị án Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và người tham
gia tố tụng đã chấp hành đúng pháp luật về tố tụng dân sự.
Nguyên đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có đơn yêu cầu giải
quyết vắng mặt, bị đơn được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt nên căn cứ
3
vào các Điều 227, 228 và 238 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử
vắng mặt nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là đúng quy
định.
Về nội dung vụ án: Căn cứ vào tài liệu chứng cứ Tòa án thu thập và các
đương sự cung cấp đã được thẩm tra tại phiên tòa, xét thấy yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn là có cơ sở chấp nhận nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn. Về việc rút một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn đề nghị Hội đồng xét xử đình chỉ yêu cầu theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các chứng cứ có tại hồ sơ đã được thẩm tra tại phiên
tòa, căn cứ vào kết quả diễn biến tại phiên tòa, Tòa án nhận định:
1 Về thủ tục tố tụng:
Căn cứ vào quan hệ lao động giữa nguyên đơn và bị đơn, yêu cầu khởi kiện
của nguyên đơn Tòa án xác định quan hệ pháp luật là tranh chấp lao động, cụ thể
là “Tranh chấp về bảo hiểm xã hội”. Bị đơn Công ty TNHH N có trụ sở tại 8
đường Đ, khu phố T, phường T, thành phố T, tỉnh Bình Dương nên vụ án thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Tân Uyên theo điểm c
khoản 1 Điều 35 và điểm b, đ khoản 1 Điều 40 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Bị đơn đã được Tòa án triệu tập tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt không
có lý do; nguyên đơn và người đại diện hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan Bảo hiểm xã hội Tân Uyên có đơn xin xét xử vắng mặt nên Hội đồng
xét xử căn cứ Điều 228 và 238 Bộ luật Tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt
nguyên đơn, bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
[2] Về việc rút một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Nguyên đơn
ông Lê Thanh H rút yêu cầu Công ty TNHH N ra quyết định cho ông Lê Thanh
H thôi việc và yêu cầu bồi thường cho ông Lê Thanh H số tiền bằng với tiền trợ
cấp thất nghiệp tương ứng số tiền 15.300.000 đồng. Xét đây là sự tự nguyện của
nguyên đơn nên căn cứ Điều 244 Bộ luật tố tụng Dân sự Toà án đình chỉ yêu cầu
nêu trên.
[3] Xem xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn thấy rằng:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn và người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan cung cấp thì có cơ sở xác định giữa nguyên đơn với bị đơn có
quan hệ lao động với nhau. Quan hệ lao động giữa nguyên đơn và bị đơn trên tinh
thần tự nguyện, không trái quy định của pháp luật nên có giá trị và hiệu lực thi
hành. Quá trình làm việc nguyên đơn được bị đơn tham gia bảo hiểm xã hội và
hàng tháng bị đơn vẫn trích tiền lương của nguyên đơn để tham gia bảo hiểm xã
hội.
Hết tháng 12/2023, ông H chấm dứt hợp đồng lao động với Công ty. Việc
chấm đứt hợp đồng lao động là tự nguyện, tuy nhiên, Công ty không hoàn tất thủ
tục để chốt sổ bảo hiểm xã hội và trả sổ bảo hiểm xã hội cho ông H làm ảnh hưởng
đến quyền và lợi ích hợp pháp của ông H.
4
Việc đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là trách nhiệm của người sử dụng lao
động và người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 19 và khoản 2 Điều 21
Luật Bảo hiểm xã hội. Theo lời trình bày của người đại diện hợp pháp của Bảo
hiểm xã hội T xác nhận Công ty có tham gia bảo hiểm xã hội cho ông Hiền từ
tháng 07/2023 đến tháng 11/2024 (đã nộp tiền bảo hiểm xã hội cho đến hết tháng
08/2023), thời gian còn lại bị đơn đang nợ tiền bảo hiểm xã hội nên chưa thể chốt
sổ bảo hiểm xã hội cho nguyên đơn theo quy định của pháp luật. Như vậy, việc bị
đơn đã trừ tiền lương hàng tháng của nguyên đơn nhưng không trích nộp tiền bảo
hiểm xã hội, không chốt sổ bảo hiểm xã hội cho nguyên đơn là vi phạm đến quyền
lợi, hợp pháp của nguyên đơn theo quy định tại khoản 5 Điều 21 và là hành vi bị
nghiêm cấm quy định tại khoản 1 Điều 17 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014; khoản
2 và khoản 3 Điều 47 Bộ Luật lao động nên yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là
có căn cứ chấp nhận.
[4] Từ những phân tích trên có đủ sơ sở chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn.
[5] Xét đề nghị của Kiểm sát viên là có căn cứ, phù hợp với quy định pháp
luật.
[6] Về án phí: Nguyên đơn không phải chịu. Bị đơn Công ty TNHH N phải
chịu án phí lao động sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ Điều 144, 147, 228, 235, 238, 244, 266, 271 và 273 Bộ luật Tố tụng
dân sự; căn cứ Điều 48 Bộ luật Lao động; căn cứ Điều 21 và Điều 86 Luật Bảo
hiểm xã hội; căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH1430/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí, lệ phí Tòa án.
1. Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Lê Thanh H
về việc yêu cầu Công ty TNHH N ra quyết định cho ông Lê Thanh H thôi việc và
yêu cầu bồi thường cho ông Lê Thanh H số tiền bằng với tiền trợ cấp thất nghiệp
tương ứng số tiền 15.300.000 đồng.
2. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Lê Thanh H đối với
bị đơn Công ty TNHH N về việc “Tranh chấp về bảo hiểm xã hội”:
Buộc Công ty TNHH N phải xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội của
ông Lê Thanh H từ tháng 08/2023 đến tháng 12/2023.
Ông Lê Thanh H có quyền liên hệ Cơ quan Bảo hiểm xã hội để thực hiện
thủ tục xác nhận quá trình đóng bảo hiểm xã hội theo quy định pháp luật.
3. Về án phí lao động sơ thẩm:
- Ông Lê Thanh H không phải chịu.
- Công ty TNHH N phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng).
4. Nguyên đơn, bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt
được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận
được bản án hoặc bản án được niêm yết.
5
5. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9
Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Dương;
- VKSND TP Tân Uyên;
- Chi cục THADS TP Tân Uyên;
- Đương sự;
- Lưu: VT, HS.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Ngọc Quyết
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 25/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 24/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 22/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 18/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 09/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm