Quyết định số 29/2025/QĐST-LĐ ngày 25/03/2025 của TAND TX. Tân Uyên, tỉnh Bình Dương về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Quyết định số 29/2025/QĐST-LĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Quyết định số 29/2025/QĐST-LĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Quyết định 29/2025/QĐST-LĐ
Tên Quyết định: | Quyết định số 29/2025/QĐST-LĐ ngày 25/03/2025 của TAND TX. Tân Uyên, tỉnh Bình Dương về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TX. Tân Uyên (TAND tỉnh Bình Dương) |
Số hiệu: | 29/2025/QĐST-LĐ |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 25/03/2025 |
Lĩnh vực: | Lao động |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Trần Hoàn H yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu |
Tóm tắt Quyết định
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ T
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Số: 29/2025/QĐST-LĐ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Tân Uyên, ngày 25 tháng 3 năm 2025
QUYẾT ĐỊNH
SƠ THẨM GIẢI QUYẾT VIỆC LAO ĐỘNG
V/v yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ T, TỈNH BÌNH DƯƠNG
Thành phần giải quyết việc lao động gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên họp: Bà Lê Thị Hương.
Thư ký phiên họp: Bà Lê Hà Trang - Thư ký Toà án.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố T, tỉnh Bình Dương tham gia
phiên họp: Ông Võ Anh Duy - Kiểm sát viên.
Ngày 25 tháng 3 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân thành phố T mở phiên họp
sơ thẩm công khai giải quyết việc lao động thụ lý số: 12/2025/TLST-VLĐ ngày 18
tháng 02 năm 2025 về việc
“
Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu” theo Quyết
định mở phiên họp sơ thẩm giải quyết việc lao động số: 12/2025/QĐST-LĐ ngày 18
tháng 3 năm 2025, gồm những người tham gia tố tụng sau đây:
- Người yêu cầu: Ông Trần Hoàn H, sinh năm 1990; địa chỉ: Vĩnh X, Núi S,
thành phố C, tỉnh An Giang; chỗ ở hiện nay: Số 11/2, đường B 66, khu phố B, phường
B, thành phố T1, tỉnh Bình Dương, có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
+ Công ty TNHH Công nghiệp Y; địa chỉ: Khu phố Mỹ Hiệp, phường Thái
Hòa, thành phố T, tỉnh Bình Dương, xin vắng mặt.
+ Ông Nguyễn Tuấn V, sinh năm 1994; địa chỉ liên hệ: Ấp Vĩnh Khánh 1, xã
Vĩnh Tế, thành phố Châu Đốc, tỉnh An Giang, có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt
+ Bảo hiểm xã hội (BHXH) thành phố T, tỉnh Bình Dương; địa chỉ: đường ĐT
746, khu phố 5, phường Uyên Hưng, thành phố T, tỉnh Bình Dương, vắng mặt.
NỘI DUNG VIỆC LAO ĐỘNG:
- Theo đơn yêu cầu giải quyết việc lao động và lời khai trong quá trình giải
quyết, ông Trần Hoàn H trình bày:
Từ tháng 12/2010 đến tháng 9/2023, ông H đã làm việc tại các công ty trên
địa bàn thành phố T, tỉnh Bình Dương. Trong thời gian làm việc tại các công ty ông
H có tham gia BHXH theo sổ số 7410353908.
Sau khi nghỉ việc ông H liên hệ với BHXH thành phố T để rút tiền bảo hiểm
một lần nhưng BHXH thành phố T từ chối với lý do tham gia bảo hiểm trùng cụ thể:
2
Trần Hoàn H có thời gian đóng bảo hiểm trùng từ tháng 11/2011 đến tháng 12/2011
giữa Công ty TNHH Công nghiệp Y với Công ty TNHH Sản xuất Thương mại Hóa
Keo B mà ông H đã làm việc trước đây (với mã số BHXH: 7411283136). Tại thời
điểm đó ông H đang làm việc tại Công ty TNHH Sản xuất Thương mại Hóa Keo B
và không làm việc tại Công ty TNHH Công nghiệp Y.
Nguyên nhân trùng bảo hiểm xã hội là do ông H cho em họ của ông là Nguyễn
Tuấn V (lúc đó chưa đủ 18 tuổi) mượn chứng minh nhân dân của ông để ký kết hợp
đồng lao động với Công ty TNHH Công nghiệp Y.
Để đảm bảo quyền lợi về bảo hiểm, ông H yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng
lao động ký kết giữa ông Trần Hoàn H và Công ty TNHH Công nghiệp Y (thời gian
làm việc từ tháng 11/2011 đến tháng 12/2011) bị vô hiệu vì người thực tế làm việc
tại Công ty là ông Nguyễn Tuấn V; không yêu cầu giải quyết hậu quả của hợp đồng
vô hiệu.
- Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Tuấn V trình bày:
Năm 2011, ông V có mượn hồ sơ của ông Trần Hoàn H để làm Công ty TNHH
Công nghiệp Y và tham gia bảo hiểm xã hội 11/2011 đến 12/2011. Ông V chưa từng
nhận khoản tiền nào của BHXH.
Việc ông H yêu cầu tuyên hợp đồng lao động giữa Công ty TNHH Công
nghiệp Y với người sử dụng thông tin nhân thân của ông H vô hiệu thì ông đồng ý
và không yêu cầu giải quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Bảo hiểm xã hội thành phố T, tỉnh
Bình Dương trình bày:
Qua kiểm tra đối chiếu dữ liệu của ông Trần Hoàn H, sinh năm 1990, số chứng
minh nhân dân: 351921198 (số căn cước công dân: 089090019245) được Công ty
TNHH Công nghiệp Y tham gia BHXH, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
(BHTN), bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (BHTNLĐ-BNN), với mã số
BHXH 7411283136 từ tháng 11/2011 đến tháng 12/2011. Đã xác nhận quá trình
đóng BHXH, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp. Chưa hưởng BHXH một lần, chưa hưởng bảo hiểm thất nghiệp. Về yêu
cầu của ông H, đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định pháp luật.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Công ty TNHH Công nghiệp Y trình
bày:
Công ty TNHH Công nghiệp Y có nhận ông Trần Hoàn H, sinh năm 1990, số
căn cước công dân: 089090019245 vào làm việc tại Công ty từ tháng 11/2011 đến
tháng 12/2011 (do ông Nguyễn Tuấn V mượn thông tin hồ sơ để ký kết hợp đồng lao
động) và có tham gia bảo hiểm xã hội cho ông Trần Hoàn H đúng thời gian được nêu
của Bảo hiểm xã hội thành phố T. Đối với yêu cầu của ông H Công ty, đồng ý và xin
được vắng mặt suốt quá trình giải quyết vụ việc nêu trên.
- Ý kiến của Kiểm sát viên tham gia phiên họp:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Trong quá trình giải quyết việc lao động
Thẩm phán và Thư ký đã thực hiện đúng trình tự thủ tục quy định tại Bộ luật Tố tụng
3
dân sự. Người yêu cầu, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã thực hiện đầy đủ
quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về việc giải quyết việc lao động: Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong
hồ sơ việc lao động đã được xem xét tại phiên họp, nhận thấy yêu cầu tuyên bố hợp
đồng lao động ký kết giữa ông Trần Hoàn H và Công ty TNHH Công nghiệp Y của
người yêu cầu ông H là có căn cứ nên đề nghị Tòa án chấp nhận.
Những yêu cầu, kiến nghị để khắc phục vi phạm về tố tụng: Không có.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ được thẩm tra tại
phiên họp, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, Tòa án nhân dân thành phố T, tỉnh Bình
Dương nhận định:
[1] Về thẩm quyền giải quyết: Ông Trần Hoàn H có đơn yêu cầu tuyên bố hợp
đồng lao động vô hiệu. Hợp đồng được giao kết và thực hiện tại Công ty TNHH
Công nghiệp Y; địa chỉ trụ sở tại khu phố M, phường T, thành phố T, tỉnh Bình
Dương nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố T, tỉnh Bình
Dương theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và điểm v khoản 2 Điều 39 của Bộ luật Tố
tụng dân sự.
[2] Về sự vắng mặt của người tham gia tố tụng: Người yêu cầu, người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Tuấn V, Công ty TNHH Công nghiệp Y
có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt và Bảo hiểm xã hội thành phố T vắng mặt. Do
đó, Tòa án tiến hành phiên họp vắng mặt các đương sự nói trên theo các khoản 2, 3
Điều 367 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[3] Về nội dung:
[3.1] Quá trình tố tụng các đương sự khai thống nhất: Trong thời gian từ tháng
11 năm 2011 đến tháng 12 năm 2011, người lao động ông Trần Hoàn H, sinh năm
1990, số chứng minh nhân dân: 351921198 (số căn cước công dân: 089090019245)
được Công ty TNHH Công nghiệp Y tham gia BHXH, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp với mã số BHXH 7411283136.
Quan hệ lao động giữa Công ty TNHH Công nghiệp Y và ông H phát sinh từ tháng
11/2011 đến tháng 12/2011. Tuy nhiên, ông H và ông Vũ thừa nhận người ký hợp
đồng lao động với Công ty TNHH Công nghiệp Y và thực tế làm việc tại công ty
trong thời gian từ tháng 11/2011 đến tháng 12/2011 là ông Vũ chứ không phải ông
H. Do ông Vũ chưa đủ tuổi giao kết hợp đồng lao động nên đã mượn chứng minh
nhân dân của ông H để đi làm việc. Trình bày của ông Vũ và ông H phù hợp với hồ
sơ bảo hiểm xã hội tại BHXH thành phố T và ý kiến của Công ty TNHH Công nghiệp
Y.
[3.2] Xét thấy, việc ông Nguyễn Tuấn V sử dụng chứng minh nhân dân của
ông Trần Hoàn H để giao kết hợp đồng lao động với Công ty TNHH Công nghiệp Y
là hành vi gian dối. Hành vi trên đã vi phạm nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, thiện
chí, hợp tác và trung thực khi xác lập quan hệ lao động theo quy định tại khoản 1
Điều 15 của Bộ luật Lao động, vi phạm nghĩa vụ cung cấp thông tin theo quy định
tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật Lao động nên thuộc trường hợp hợp đồng lao động
4
vô hiệu toàn bộ theo khoản 1 Điều 49 của Bộ luật Lao động.
[3.3] Quá trình làm việc, Bảo hiểm xã hội thành phố T đã cung cấp thông tin:
Ông Trần Hoàn H, sinh năm 1990, số chứng minh nhân dân: 351921198 (số căn cước
công dân: 089090019245) được Công ty TNHH Công nghiệp Y tham gia bảo hiểm
xã hội từ tháng 11/2011 đến tháng 12/2011 nhưng thời gian đóng đóng bảo hiểm xã
hội bị trùng. Đồng thời, Công ty TNHH Công nghiệp Y xác định Công ty có nhận
ông Trần Hoàn H vào làm việc tại Công ty từ tháng 11/2011 đến tháng 12/2011 (do
ông Nguyễn Tuấn V mượn thông tin hồ sơ để ký kết hợp đồng lao động). Do đó, ông
H yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động được ký kết giữa Công ty TNHH Công nghiệp
Y với ông H thời gian từ tháng 11/2011 đến tháng 12/2011 vô hiệu là có cơ sở chấp
nhận.
[4] Về hậu quả của hợp đồng vô hiệu: Các đương sự xác định không yêu cầu
Tòa án giải quyết nên không xem xét. Sau khi quyết định của Tòa án có hiệu lực
pháp luật, người lao động có quyền liên hệ cơ quan BHXH để được giải quyết các
chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định.
[5] Các bên có quyền và nghĩa vụ liên hệ cơ quan có thẩm quyền để thực hiện
các thủ tục liên quan đến bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
[6] Ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát về nội dung việc lao động, các thủ tục
tố tụng, quá trình tiến hành tố tụng cũng như diễn biến tại phiên họp là phù hợp với
quy định của pháp luật.
[7] Về lệ phí: Ông Trần Hoàn H phải chịu theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ các Điều 33, 39, 149, 367, 401, 402 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Căn cứ các Điều 15, 16, 49, 50 và 51 của Bộ luật Lao động;
- Căn cứ Điều 37 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
y ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu của ông Trần Hoàn H về việc tuyên bố hợp đồng lao
động vô hiệu.
Tuyên bố hợp đồng lao động giữa ông Trần Hoàn H, sinh năm 1990; địa chỉ
tại Vĩnh Xuyên, Núi Sam, thành phố Châu Đốc, tỉnh An Giang với Công ty TNHH
Công nghiệp Y, thời gian làm việc từ tháng 11/2011 đến tháng 12/2011 vô hiệu.
Các bên có quyền và nghĩa vụ liên hệ cơ quan có thẩm quyền để thực hiện các
thủ tục liên quan đến bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
2. Lệ phí sơ thẩm giải quyết việc lao động: Ông Trần Hoàn H phải chịu
300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng), được khấu trừ tiền tạm ứng đã nộp theo Biên
lai thu số 0004979 ngày 14/02/2025 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố T,
tỉnh Bình Dương.
5
3. Người yêu cầu, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết
việc lao động có quyền kháng cáo quyết định này trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày
nhận được quyết định. Viện Kiểm sát cùng cấp có quyền kháng nghị quyết định này
trong thời hạn 10 ngày, Viện Kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày Tòa án ra quyết định.
Trong trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thoả thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự,
thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án
dân sự./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Dương;
- VKSND thành phố T;
- Chi cục THADS thành phố T;
- Các đương sự;
- Lưu: hồ sơ.
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN HỌP
Lê Thị Hương
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 25/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 24/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 22/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 18/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 09/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm