Quyết định số 28/2024/QĐST-LĐ ngày 10/09/2024 của TAND TP. Việt Trì, tỉnh Phú Thọ về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Quyết định 28/2024/QĐST-LĐ

Tên Quyết định: Quyết định số 28/2024/QĐST-LĐ ngày 10/09/2024 của TAND TP. Việt Trì, tỉnh Phú Thọ về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
Quan hệ pháp luật: Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Việt Trì (TAND tỉnh Phú Thọ)
Số hiệu: 28/2024/QĐST-LĐ
Loại văn bản: Quyết định
Ngày ban hành: 10/09/2024
Lĩnh vực: Lao động
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tuyên bố HĐLĐ vô hiệu
Tóm tắt Quyết định

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ
TỈNH PHÚ THỌ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 28/2024/QĐST-
Việt Trì, ngày 10 tháng 9 năm 2024
QUYẾT ĐỊNH
SƠ THẨM GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
V/v: Tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ - TỈNH PHÚ THỌ
Thành phn gii quyết việc dân sự gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên họp: Nguyễn Thị Phương Hoa.
Thư phiên họp: Dương Thị Thanh Hoa - Thẩm tra viên tòa án nhân
dân thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ tham
gia phiên hp: Ông Nguyễn Duy Hưng - Kiểm sát viên.
Ngày 10 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Việt Trì,
tỉnh Phú Thọ mở phiên họp thẩm công khai giải quyết việc dân sự thụ số:
21/2024/TLST-VDS ngày 06 tháng 8 m 2024 về việc: Tuyên bố hợp đồng
lao động vô hiệu” theo Quyết định mở phiên họp sơ thẩm giải quyết việc dân sự
số: 31/2024/QĐST-VDS ngày 16 tháng 8 năm 2024; Thông báo mở lại phiên
họp số: 37/2024/TB-TA ngày 04/9/2024, gồm những người tham gia tố tụng sau
đây:
Người yêu cầu giải quyết việc dân s: Chị Nguyễn Thị Thanh T, sinh năm
1986 (Có đơn xin vắng mặt)
Địa chỉ: Khu Tg, xã B, huyện P, tỉnh Phú Thọ.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Bảo hiểm xã hội tỉnh Phú Thọ.
Địa chỉ: Đưng Nguyễn Tất Thành, phường n Dân, thành phố Việt Trì,
tỉnh Phú Thọ.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Trần Anh T - Chuyên viên phòng
quản lý thu - sổ thẻ (Đề nghị giải quyết vắng mặt)
2. Công ty TNHH S Việt Nam.
Địa chỉ: Lô số 2x khu công nghiệp T, xã T, thành phố Việt Trì, tỉnh P
Thọ.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Ngô Cao C, sinh năm 1977 Cán bộ
nhân sự (Đề nghị giải quyết vắng mặt)
3. Chị Lã ThY, sinh năm 1984 (Có đơn xin vng mt)
2
Địa chỉ: Khu 7, xã K, thành phố V, tỉnh Phú Thọ.
NỘI DUNG VIỆC DÂN SỰ:
Người yêu cầu giải quyết việc dân sự chị Nguyễn Thị Thanh T trình bày:
Tháng 04/2007 chị Thị Y người quen của chị đã lấy một bộ yếu
lịch mang tên chị để xin vào làm việc tại Công ty TNHH S Việt Nam. Sau
thời gian thử việc chY đã được công ty Hợp đồng lao động đóng bảo
hiểm hội theo quy định. Chị Y được cấp số sổ bảo hiểm hội số
2508000xxx (mang tên chị Nguyễn Thị Thanh T). Chị Y làm việc tại Công ty
TNHH S Việt Nam đến hết tháng 9/2009 thì thôi việc.
Khoảng thời gian từ tháng 5/2007 đến tháng 9/2009 bản thân chị đang làm
việc tại Công ty TNHH KE Việt Nam, chị cũng được công ty đóng bảo hiểm
hội và được cấp số sổ bảo hiểm 2508015xxx.
Hiện nay chị 02 số sổ bảo hiểm như trên bị trùng thời gian đóng
bảo hiểm xã hội từ tháng 05/2007 đến tháng 9/2009.
Nay chị đề nghị Tòa án Tuyên bố Hợp đồng lao động đã giữa Công ty
TNHH S Việt Nam chị Thị Y (ký bằng tên của chị) hiệu, thoái thu
thời gian đóng bảo hiểm hội của sổ bảo hiểm số 2508000xxx, cấp tại Công ty
TNHH S Việt Nam.
Chị nhất tsố tiền thoái thu theo sự tính toán của bảo hiểm hội tỉnh
Phú Thọ và đồng ý trả số tiền này cho chị Lã Thị Y.
Đại diện theo ủy quyền của người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
Công ty TNHH S Việt Nam trình bày:
Tháng 5/2007 Công ty hợp đồng lao động với chị Nguyễn Thị
Thanh T, sinh năm 1986; địa chỉ: Khu T, xã B, huyện P, tỉnh Phú Thọ theo đúng
quy định pháp luật.
Sau khi hợp đồng, Công ty đã tiến hành đóng BHXH cho chị T theo
quy định của pháp luật. Đến hết tháng 09/2009 chị T thôi việc tại Công ty (đơn
phương chấm dứt hợp đồng lao động)
Hiện nay chị Nguyễn Thị Thanh T đề nghị Tòa án giải quyết việc lao
động, tuyên bố hợp đồng lao động đã giữa công ty chị Nguyễn Thị Thanh
T hiệu, thoái thu thời gian đóng bảo hiểm t tháng 05/2007 đến tháng
9/2009 vì theo chị T trình bày là có sự lừa dối: Cụ thể là chị Lã Thị Y, sinh năm
1984 đã lấy 01 bộ hồ sơ sơ yếu lý lịch mang tên Nguyễn Thị Thanh T để xin vào
làm việc tại Công ty. Thời điểm chị Y đi làm tại Công ty (bằng tên của chị T) thì
chị T đang đi làm tại công ty TNHH KE Việt Nam.
3
Quan điểm của Công ty với yêu cầu giải quyết việc lao động của chị
Nguyễn Thị Thanh T như sau: Đề nghị Tòa án giải quyết việc lao động, tuyên b
hợp đồng lao động đã giữa Công ty chị Nguyễn Thị Thanh T (do chị
Thị Y lấy hồ sơ ) hiệu theo quy định pháp luật, thoái thu bảo hiểm
hội theo sự tính toán của Bảo hiểm hội tỉnh Phú Thọ, đảm bảo quyền lợi cho
Công ty chúng tôi cũng như các đương sự khác.
Hiện nay hồ sơ xin việc của Công nhân thời điểm năm 2007-2010 Công
ty không còn lưu giữ nên không cung cấp cho Tòa án được.
Do bận công việc nên đại diện ng ty không thể mặt tại tòa án tham
gia các phiên họp giải quyết việc dân sự được, đại diện Công ty đề nghị Tòa án
cho được vắng mặt tại các buổi họp không ý kiến thắc mắc về việc giải
quyết vắng mặt này.
Đại diện theo ủy quyền của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là Bảo
hiểm xã hội tỉnh Phú Thọ trình bày:
Qua soát bảo hiểm hội trên hệ thống, Bảo hiểm hội tỉnh Phú Thọ
phát hiện trường hợp chị Nguyễn Thị Thanh T, sinh năm 1986 B, huyện P,
tỉnh Phú Th 02 số sổ bảo hiểm hội, bị trùng thời gian đóng bảo hiểm từ
tháng 05/2007 đến tháng 9/2009, cụ thể:
- S số 1: 2508000xxx cấp tại Công ty TNHH S Việt Nam (do chị Y đi
làm tại đây).
- Sổ số 2: 2508015xxx cấp tại Công ty TNHH KE Việt Nam (do chị T
trực tiếp đi làm tại đây ).
Nay chị Nguyễn Thị Thanh T trình bày do thiếu hiểu biết về pháp luật
nên đã cho chị Thị Y mượn hồ đđi làm, cụ thể chị Thị Y người
quen của chị Nguyễn Thị Thanh T đã lấy 01 bộ hồ sơ, yếu lịch mang tên
của chị T để xin vào làm việc tại Công ty TNHH S Việt Nam. Trong thời gian
chị Thị Y m việc dưới tên chị Nguyễn Thị Thanh T tại Công ty TNHH S
Việt Nam, thì chị T đang làm việc tại Công ty TNHH KE Việt Nam, vậy
người hợp đồng lao động với Công ty TNHH S Việt Nam làm việc tại
Công ty TNHH S Việt Nam là chị Lã Thị Y.
Đối với việc đóng BHXH: Sau khi công ty và người lao động hợp
đồng lao động, công ty sẽ gửi hồ sơ, danh sách người lao động đến quan
BHXH để làm thủ tục đóng BHXH cho người lao động theo quy định pháp luật,
đảm bảo quyền lợi cho người lao động. Điều này đã dẫn đến việc bà Nguyễn Thị
Thanh T 02 số sổ BHXH trùng thời gian đóng BHXH tại 02 nơi làm việc
khác nhau.
4
Quan điểm của Bảo hiểm hội tỉnh Phú Thọ về yêu cầu giải quyết việc
dân sự của chị Nguyễn Thị Thanh T như sau: Để bảo đảm quyền lợi cho chị T,
đề nghị Tòa án tuyên quyền lợi và nghĩa vụ của các bên như sau:
1. Đồng ý với yêu cầu giải quyết việc dân sự của chị Nguyễn Thị Thanh
T.
2. Đề nghị yêu cầu quan BHXH: Thoái thu thời gian tham gia
BHXH của số BHXH 2508000xxx, mang tên Nguyễn Thị Thanh T từ tháng
5/2007 đến tháng 9/2009 tại Công ty TNHH S Việt Nam, với số tiền :
4.722.020đồng (Bốn triệu bảy trăm hai mươi hai nghìn không trăm hai mươi
đồng).
Ngoài ra do công việc bận nên BHXH tỉnh Phú Thọ đề nghị được vắng
mặt trong phiên họp giải quyết việc dân sự của Tòa án.
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan chị Lã Thị Y trình bày:
Tháng 4/2007 chị lấy một bộ hồ mang tên Nguyễn Thị Thanh T,
người quen của chị để xin vào làm việc tại Công ty TNHH S Việt Nam do lúc đó
chị chưa làm được chứng minh nhân n. Sau một tháng thử việc, chị được
Công ty hợp đồng lao động chính thức đóng bảo hiểm hội theo quy
định pháp luật. Chị được cấp sổ sổ bảo hiểm 2508000xxx (Mang tên chị Nguyễn
Thị Thanh T). Chị làm việc tại Công ty hết tháng 9/2009 thì thôi việc.
Trong thời điểm từ tháng 5/2007 đến tháng 9/2009 chị T đang đi làm tại
Công ty TNHH KE Việt Nam, chị T cũng được Công ty đóng bảo hiểm hội
và được cấp số sổ bảo hiểm 2508015xxx.
Hiện nay chị T hai số sổ bảo hiểm và bị trùng thời gian đóng bảo hiểm
từ tháng 5/2007 đến tháng 9/2009.
Chị đồng ý với yêu cầu của chị T đề nghị Tòa án tuyên bố Hợp đồng lao
động đã giữa chị (lấy tên chị Nguyễn Thị Thanh T ký) công ty TNHH S
Việt Nam hiệu. Chị hoàn toàn nhất trí với số tiền thoái thu thời gian đóng
trùng bảo hiểm hội từ tháng 5/2007 đến tháng 9/2009 của số sổ bảo hiểm
2508000xxx theo stính toán của Bảo hiểm xã hội tỉnh Phú Thọ. Nếu được trả
lại số tiền thoái thu, chị xin nhận.
* Tại phiên họp, đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Việt Trì phát
biểu ý kiến về việc giải quyết việc dân sđnghị: Đề nghị Tòa án nhân dân
thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ căn cứ khoản 1 Điều 33, điểm d khoản 2 Điều
35; điểm v khoản 2 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; khoản 1 Điều
149; Điều 361; Điều 367; Điều 370; Điều 371; Điều 372 Bộ luật tố tụng dân sự;
Điều 122, 132 Bộ luật dân sự 2005; Điều 6; Điều 30 Bộ Luật lao động năm
5
1994; Điều 50 Bộ luật lao động năm 2012; Điều 15; Điều 50; Điều 51 Bộ Luật
lao động năm 2019;
Áp dụng Khoản 1 Điều 37 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH 14 của Ủy
ban tNga vụ Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án;
Chấp nhận đơn yêu cầu của chị Nguyễn Thị Thanh T. Đề nghị Toà án
tuyên bố hợp đồng lao động đã giữa chị Nguyễn Thị Thanh T Công ty
TNHH S Việt Nam (Do chị Lã Thị Y mượn hồ sơ) là vô hiệu, giải quyết hậu quả
của hợp đồng vô hiệu.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ việc dân sự được
thẩm tra tại phiên họp; ý kiến của các đương sự đại diện Viện kiểm sát tại
phiên họp, Tòa án nhân dân thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Người yêu cầu đề nghị Tòa án nhân dân thành phố
Việt Trì tuyên bố hợp đồng lao động hiệu thoái thu bảo hiểm hội quy
định tại khoản 1 Điều 33 Bộ luật tố tụng dân sự.
Tháng 5/2007, người lao động và Công ty TNHH S Việt Nam đã hợp
đồng lao động tại trụ sở Công ty TNHH S Việt Nam tại số 10, khu công
nghiệp Thuỵ Vân, Thuỵ Vân, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ nên thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Việt Trì theo điểm d
khoản 2 Điều 35; điểm v khoản 2 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Đối với yêu cầu của chị Nguyễn Thị Thanh T đề nghị Tòa án tuyên bố
hợp đồng lao động đã giữa chị Nguyễn Thị Thanh T Công ty TNHH S
Việt Nam (Do chị Thị Y mượn hồ tên chị) hiệu, xét thấy: Việc
chị Thị Y lấy hồ tên chị Nguyễn Thị Thanh T để giao kết hợp đồng lao
động với Công ty TNHH S Việt Nam giả mạo khi giao kết hợp đồng, nên đề
nghị của chị T là phù hợp với quy định của pháp luật.
Sau đó, Công ty TNHH S Việt Nam đã đóng bảo hiểm hội cho chị Y
(mượn tên chị T) dẫn đến việc chị T 02 số sổ bảo hiểm xã hội và 02 thời gian
đóng bảo hiểm hội. Chị T và chị Y đều thừa nhận chị Y người trực tiếp
hợp đồng lao động và đi làm tại công ty TNHH S Việt Nam từ tháng 4/2007. Vì
việc giao kết hợp đồng giữa chị Y Công ty TNHH S Việt Nam hiệu, do
vậy cần phải thoái thu toàn bộ thời gian đã đóng bảo hiểm hội tại số sổ bảo
hiểm 2508000xxx, số tiền thoái thu theo tính toán của quan bảo hiểm hội
tỉnh Phú Thọ 4.722.020đồng (Bốn triệu bảy trăm hai mươi hai nghìn không
6
trăm hai mươi đồng), trả lại cho người lao động thực tế chị Thị Y phù
hợp.
[3] Về lệ phí: Chị Nguyễn Thị Thanh T phải chịu lệ p theo quy định
của pháp luật.
[4] Xét đề nghị của Viện kiểm sát nhân dân thành phố Việt Trì, tỉnh Phú
Thọ là có căn cứ và phù hợp với quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ khoản 1 Điều 33, điểm d khoản 2 Điều 35; điểm v khoản 2 Điều
39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; khoản 1 Điều 149; Điều 361; Điều 367;
Điều 370; Điều 371; Điều 372 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 122, 132 Bộ luật dân
sự 2005; Điều 6; Điều 30 Bộ Luật lao động năm 1994; Điều 50 Bộ luật lao động
năm 2012; Điều 15; Điều 50; Điều 51 BLuật lao động năm 2019; Khoản 1
Điều 37 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH 14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội
khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí,
lệ phí Tòa án;
- Chấp nhận đơn yêu cầu của chị Nguyễn Thị Thanh T .
Tuyên bố hợp đồng lao động giữa người sdụng lao động Công ty
TNHH S Việt Nam với người lao động chị Nguyễn Thị Thanh T (do chị Thị
Y mượn hồ sơ để ký) là vô hiệu toàn bộ.
- Hậu quả pháp của việc tuyên bố hợp đồng lao động hiệu toàn bộ:
Thoái thu thời gian đóng bảo hiểm hội từ tháng 5/2007 đến tháng 9/2009 của
sổ bảo hiểm hội số 2508000xxx, cấp tại Công ty TNHH Sesshin Việt Nam,
mang tên Nguyễn Thị Thanh T. Số tiền thoái thu n cứ theo sự nh toán Bảo
hiểm hội tỉnh Phú Thọ 4.722.020đồng (Bốn triệu bảy trăm hai mươi hai
nghìn không trăm hai mươi đồng), trả lại cho chị Lã Thị Y.
- Lệ phí thẩm giải quyết việc dân sự: ChNguyễn Thị Thanh T phải
chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) tiền lệ phí dân sự thẩm. Xác nhận chị T
đã nộp 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) tại biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa
số 0006215 ngày 01/8/2024 tại Chi cục thi hành án dân sự thành phố Việt Trì,
tỉnh Phú Thọ.
- Quyền kháng cáo, kháng nghị: Các đương sự vắng mặt quyền kháng
cáo quyết định giải quyết việc dân sự trong thời hạn 10 ngày tính từ ngày nhận
được quyết định hoặc quyết định được niêm yết tại nơi cư ttheo quy định của
pháp luật. Viện kiểm sát nhân dân thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ quyền
7
kháng nghị quyết định giải quyết việc dân sự trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày
Tòa án ra quyết định
Nơi nhận:
- VKSNS thành phố Việt Trì;
- Người yêu cầu;
- Người có quyền lợi nghĩa vụ liên
quan;
- Lưu: Hồ sơ việc dân sự.
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN HỌP
Nguyễn Thị Phương Hoa
Tải về
Quyết định số 28/2024/QĐST-LĐ Quyết định số 28/2024/QĐST-LĐ

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Quyết định số 28/2024/QĐST-LĐ Quyết định số 28/2024/QĐST-LĐ

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Quyết định cùng lĩnh vực

Quyết định mới nhất