Quyết định số 170/2024/QĐST-LĐ ngày 18/11/2024 của TAND TX. Dĩ An, tỉnh Bình Dương về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Quyết định 170/2024/QĐST-LĐ

Tên Quyết định: Quyết định số 170/2024/QĐST-LĐ ngày 18/11/2024 của TAND TX. Dĩ An, tỉnh Bình Dương về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
Quan hệ pháp luật: Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TX. Dĩ An (TAND tỉnh Bình Dương)
Số hiệu: 170/2024/QĐST-LĐ
Loại văn bản: Quyết định
Ngày ban hành: 18/11/2024
Lĩnh vực: Lao động
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu (Phan Thị N)
Tóm tắt Quyết định

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ DĨ AN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Số: 170/2024 /QĐST-
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
Dĩ An, ngày 18 tháng 11 năm 2024
QUYẾT ĐỊNH
SƠ THẨM GII QUYT VIỆC LAO ĐỘNG
V/v yêu cu tuyên b hợp đồng lao động vô hiệu
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ DĨ AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
Thành phần giải quyết việc lao động gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên họp: Bà Nguyễn Thị Ngọc Mai.
Thư ký phiên họp: Ông Hoàng Ngọc Linh - Thư ký Toà án nhân dân thành
phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
Đại din Vin kim sát nhân dân thành phố An, tỉnh Bình Dương tham
gia phiên họp: Ông Lê Thanh Tùng - Kiểm sát viên.
Ngày 18 tháng 11 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Dĩ An,
tỉnh Bình Dương m phiên họp sơ thẩm công khai gii quyết việc lao động thụ lý
số: 283/2024/TLST- ngày 08 tháng 11 năm 2024 về việc
Yêu cầu tuyên b
hợp đồng lao động hiệu” theo Quyết định m phiên họp thẩm gii quyết
việc lao động số: 148/2024/QĐST- ngày 13 tháng 11 năm 2024 gm nhng
ngưi tham gia t tng sau đây:
- Người yêu cu gii quyết việc lao động: Phan Thị N, sinh năm 1988;
thường trú: Thôn M, xã L, huyện L, tỉnh B; chỗ ở: 61/37/2 đưng L, khu ph B,
phưng A, thành ph D, tnh B, vng mặt, có đơn yêu cầu gii quyết vng mt.
- Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Hoàng Th H, sinh năm 1992; thường trú: Thôn T, V, huyện T,
tỉnh Nghệ An, vắng mặt, có đơn yêu cầu gii quyết vng mt.
2. Công ty Cổ phần Đ; đa ch: Đưng T, khu T, khu ph N, phường D,
thành ph D, tnh B.
Người đại din hp pháp: Ông Nguyn Hu M, sinh năm 1967; đa ch: 7
đưng s A, khu ph D, phường L, thành ph T, Thành ph H Chí Minh,
người đại diện theo uỷ quyền (Văn bản uỷ quyền ngày 01/3/2024), vắng mặt,
đơn yêu cầu gii quyết vng mt.
3. Bảo hiểm hội thành phố D, tỉnh Bình Dương; địa ch: Đưng T, Trung
tâm hành chính D, khu ph N, phường D, thành ph D, tnh B.
Người đại din hp pháp: Ông Dương Văn T, sinh năm 1988; đa ch:
Đường T, Trung tâm hành chính D, phưng D, thành ph D, tnh B, là người đại
diện theo ủy quyền (Văn bản y quyn ngày 08/11/2024), vng mặt, đơn yêu
cu gii quyết vng mt.
NỘI DUNG VIỆC LAO ĐỘNG:
* Tại đơn yêu cầu không đề ngày tháng năm 2024 và quá trình giải quyết
việc lao động, bà Phan Thị N trình bày:
Phan Th N Hoàng Th H là ch em cùng xóm với nhau. m 2010
Hoàng Th H không đủ h ng tuyển lao động nên H mới mượn thông
tin nhân ca Phan Th N làm hồ ký kết hợp đồng lao động với Công
ty Cổ phần Đ. Khi làm việc thì bà H (mượn thông tin ca bà N) tham gia đóng
bo him xã hội từ tháng 5/2010 đến tháng 9/2010.
Cũng trong thời gian đó, N giao kết hợp đồng lao đng vi Công ty trách
nhim hu hn H1 đóng bo him xã hội số: 7409184173. Nay bà N xác
định thực tế trong thời gian từ tháng 5/2010 đến tháng 9/2010 không phải
người trực tiếp ký hợp đồng lao động và làm việc tại Công ty Cổ phần Đ, việc bà
Hoàng Thị H mượn tên để hợp đồng lao động với Công ty Cổ phần Đ
không đúng quy định dẫn tới việc bà đi làm thủ tục về bảo hiểm xã hội bị vướng
do trùng thời gian đóng bảo hiểm hội. Do đó, yêu cầu Tòa án giải quyết
tuyên hợp đồng lao động giữa bà Phan Thị N (do bà Hoàng Thị H mượn tên) với
Công ty Cổ phần Đ hiệu. N chyêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động
hiệu, ngoài ra không yêu cầu giải quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu.
Việc bà Hoàng Thị H mượn hồ sơ lao động của bà N để làm việc tại Công
ty Cổ phần Đ là lỗi của bà N và bà H, không liên quan đến Công ty. Do đó, bà N
tự nguyện chịu toàn bộ lệ phí giải quyết việc dân sự theo quy định. Ngoài ra,
N xác định không có ý kiến và không yêu cầu gì khác trong việc này.
* Quá trình tố tụng, người đại din hp pháp ca Công ty Cổ phần Đ là ông
Nguyễn Hữu M trình bày:
Tất cả người lao động khi xin việc tại Công ty Cổ phần Đ phải có hồ xin
việc, yếu lịch đầy đủ phải xác nhận của chính quyền địa phương thì
mới được nhận vào làm việc tại Công ty. Do người lao động tại công ty rất đông,
Công ty căn cứ hồ hợp lệ của người lao động để hợp đồng theo quy định.
Ngoài ra Công ty không thể xác định được chính xác người lao động phải đúng
nhân thân như hồ hay không bởi hình ảnh trên chứng minh nhân dân được
cấp thời gian lâu thể không giống hoàn toàn với người lao động tại thời điểm
xin việc. Khi người lao động vào làm việc thì Công ty phải tham gia bảo hiểm xã
hội cho người lao động đó theo quy định.
Theo các dữ liệu được lưu trữ trên dữ liệu máy tính của Công ty Cổ phần Đ
thì vào tháng 5/2010 Công ty tuyển dụng hợp đồng lao động với
Phan Thị N, sinh năm 1988; HKTT: L, L, Bắc Giang. N làm việc với vai
trò là công nhân. Thời gian làm việc của bà Phan Thị N theo như quy định của
nội quy lao động công ty. Đến tháng 09/2010 N nghỉ việc tại Công ty cho
đến nay và Công ty đã chốt sổ bảo hiểm cho bà N.
Tòa án yêu cầu Công ty cung cấp tài liệu chứng cứ liên quan người lao động
Phan Thị N, tuy nhiên thời gian người lao động này nghỉ việc đã gần 14 năm
nên Công ty không còn lưu trữ hồ sơ của bà N, chỉ còn dữ liệu trên máy tính.
Nay người lao động cho rằng sự việc Phan Thị N cho chị em ng
xóm Hoàng Thị H sử dụng thông tin của N để kết hợp đồng lao
động với Công ty. Việc người khác sử dụng chứng minh nhân dân, thông tin
của bà N để giao kết hợp đồng lao động với Công ty Cổ phần Đ là hành vi lừa
dối vmặt chủ thể khi xác lập giao dịch dân sự, vi phạm nguyên tắc tự nguyện,
bình đẳng, hp tác, tôn trng quyn li ích hp pháp ca nhau khi xác lp
quan h lao động. Do đó việc N yêu cu tuyên hiu hợp đồng lao đng
gia Phan Th N (do người khác gi mo tên) vi Công ty C phần Đ thì
Công ty đồng ý. Đối vi các chế độ ca N sau khi ngh việc, Công ty đã giải
quyết đầy đủ cho bà N vì vậy Công ty Cổ phần Đ không yêu cầu trong vụ
việc này.
Còn về việc ký lại hợp đồng lao động với Hoàng Thị H trong thời gian
thực tế bà H làm việc cho công ty thì công ty không đồng ý. Bởi lẽ, việc bà H
lấy thông tin cá nhân của bà N đề làm việc tại công ty là một hành vi gian dối,
lỗi dẫn đến việc công ty kết hợp đồng với N (nhưng H mới người
thực tế làm việc tại công ty), đó là một hành vi vi phạm pháp luật và nếu ký lại
thì tại thời điểm đó H cũng không đủ tuổi để kết hợp đồng lao động.
Ngoài ra, công ty không có yêu cầu gì khác.
* Ti Bn t khai đề ngày 08/11/2024, người đại din hp pháp ca Bo
him xã hội thành phố D là ông Dương Văn T trình bày:
Qua kiểm tra đối chiếu dữ liệu tham gia bảo hiểm hội (BHXH), bảo hiểm
y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) của Công ty Cổ phần Đ cho người
lao động thì Công ty có tham gia BHXH, BHYT, BHTN cho bà Phan Thị N, sinh
năm 1988; số CCCD 040188026353, với số BHXH 7410164007 t tháng
05/2010 đến tháng 9/2010 ti Công ty C phần Đ chưa nhận tr cp BHXH.
Ngoài ra Phan Thị N n mã số 7409184173 quá trình tham gia
BHXH, BHYT, BHTN từ tháng 4/2009 đến tháng 3/2019 ti Công ty TNHH H1
(HSV).
V đề ngh yêu cu tuyên b hợp đồng lao đng vô hiu gia bà Phan Th
N Công ty Cổ phần Đ, đề ngh Tòa án nhân dân thành ph Căn cứ theo Điu
9, Điều 10, Điều 11 ca Ngh định s 145/2020/NĐ-CP quy định v vic x lý
hợp đồng lao động hiệu để tuyên b hợp đồng lao đng hiu. Về các yêu
cầu khác của bà Phan Thị N, Bảo hiểm xã hội không có ý kiến.
* Người có quyn li, nghĩa vụ liên quan bà Hoàng Thị H trình bày:
Hoàng Thị H chị em cùng xóm với Phan Thị N. Trước đây, bà H
xin vic ti Công ty C Phần Đ thì công ty yêu cầu H cung cấp thông tin
nhân của để hợp đồng. Tuy nhiên, thời điểm này H bị mất giấy tờ
nhân nên mượn thông tin nhân ca ch cùng xóm Phan Th N để
tiến hành ký hợp đồng lao đng vi Công ty C phần Đ. Đến tháng 9/2010 bà H
ngh vic ti ng ty C phần Đ và về quê đến nay.
Hợp đồng lao động gia H vi Công ty C phần Đ do đã làm thất lạc và
không còn lưu giữ nên không th cung cấp cho Tòa án. H cũng không nhớ
chính xác khong thi gian bà và Công ty C Phần Đ ký hợp đồng lao động, theo
thông tin bà N cung cấp thì thời gian trùng bảo hiểm xã hội của bà Phan Th N là
t tháng 5/2010 đến tháng 9/2010 thì H thống nhất. Nay bà Phan Thị N yêu
cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng lao động hiệu không yêu cu gii quyết
v hợp đồng vô hiu thì bà H đồng ý và không ý kiến hay yêu cầu gì trong việc
này.
Ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên họp:
- V th tc t tng: Vic tuân theo pháp lut trong thi gian chun b xét
đơn yêu cầu: Thẩm phán được phân công th lý và giải quyết vụ việc lao động đã
thực hiện đúng, đầy đủ theo quy định ca B lut T tng dân s. Vic tuân theo
pháp lut ca Thm phán, Thư tại phiên họp đã tuân thủ đúng các quy đnh ca
B lut T tng dân s v vic m phiên họp thm gii quyết việc lao động.
Việc chấp hành pháp lut của người tham gia t tụng đã thực hiện đầy đủ quyn
và nghĩa vụ t tụng theo quy định ca B lut T tng dân s.
- Về nội dung: Yêu cầu của Phan Thị N căn cứ, đề ngh Toà án
chp nhn.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liu, chng c trong h việc lao động được
thm tra ti phiên hp; ý kiến của đại din Vin kim sát ti phiên hp, a án
nhân dân thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Người yêu cầu giải quyết việc lao độngPhan Thị
N những người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan vng mt ti phiên họp đng
thời đơn yêu cu gii quyết vng mặt. Căn cứ Điu 367 B lut T tng dân
s, Tòa án tiến hành phiên họp vắng mặt các đương sự.
[2] Về nội dung: Qua rà soát, Bảo hiểm xã hội thành phố D cung cấp thông
tin cùng thời gian tháng 5/2010 đến tháng 9/2010, Phan Th N tham gia
BHXH, BHYT, BHTN tại Công ty Cổ phần Đ với mã số 7410164007 và cũng có
tham gia BHXH, BHYT, BHTN tại Công ty TNHH H1 (HSV) với số
7409184173. Điu này hoàn toàn phù hp vi li khai của người yêu cu nhng
ngưi quyn li nghĩa vụ liên quan. Do đó, sở xác đnh s vic
Hoàng Th H ly tên Phan Th N đ giao kết hợp đồng lao động vi Công ty
C phần Đ. Hành vi hành vi lừa dối về mặt chủ thể khi xác lập giao dịch dân
sự, vi phạm nguyên tắc nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, hp tác, tôn trng quyn
và li ích hp pháp ca nhau khi xác lp quan h lao động theo quy định tại Điều
9 B luật Lao động năm 1994, sửa đổi b sung năm 2002, 2006 và 2007. Việc
Phan Thị N yêu cầu tuyên bhợp đồng lao động giữa Phan Thị N (do Hoàng
Thị H mượn tên) với Công ty Cổ phần Đ hiệu căn cứ theo quy định tại
Điều 127, Điều 132 Bộ luật Dân sự năm 2005.
[3] V hu qu ca hợp đồng hiu: Đương s xác định không yêu cu
Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét x không xem xét.
[4] kiến của đại diện Viện kiểm sát về ni dung việc lao động, các thủ
tc t tụng, quá trình tiến hành tố tụng cũng như diễn biến tại phiên hp phù
hp với quy định ca pháp lut.
[5] Về lệ phí: Bà Phan Thị N phải chịu lệ phí theo quy định.
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 33, điểm d khoản 2 Điều 35, các Điều 149, 361,
370, 371, 372 Điều 401, 402 Bộ luật Tố tụng Dân sự; Điều 127, 132 Bộ luật
Dân sự năm 2005;
Căn cứ Điều 9 Bộ luật Lao động năm 1994, sửa đổi bổ sung m 2002,
2006 và 2007;
Căn cứ khoản 1 Điều 37 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí, lệ phí
Toà án.
1. Chấp nhận yêu cầu tuyên b hợp đồng lao động vô hiu của bà Phan Thị
N.
Tuyên b hợp đồng lao động đã giữa Phan Thị N với Công ty Cổ
phần Đ hiệu.
2. L phí thẩm gii quyết việc lao động: Phan Thị N chịu 300.000 (ba
trăm ngàn) đồng, được khu tr hết vào tin tm ng l phí N đã nộp theo Biên
lai thu tiền số 0001819 ngày 30/10/2024 của Chi Cục Thi hành án dân sthành
phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
3. Người yêu cầu, người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan đến vic gii
quyết việc lao động quyền kháng cáo quyết đnh gii quyết việc lao động trong
thi hạn 10 (mười) ngày, k t ngày nhận được quyết định hoc kể từ ngày quyết
định được thông báo, niêm yết.
Viện Kiểm sát cùng cấp quyền kháng nghị quyết định thẩm gii quyết
việc lao động trong thi hạn 10 (mười) ngày, Vin Kim sát cp trên trc tiếp có
quyn kháng ngh trong thi hạn 15 (mười lăm) ngày, kể t ngày Tòa án ra quyết
định./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Dương;
- VKSND thành phố Dĩ An;
- Chi cục THADS thành phố Dĩ An;
- Các đương sự;
- Lưu: H , VT;
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN HỌP
Nguyễn Thị Ngọc Mai
Tải về
Quyết định số 170/2024/QĐST-LĐ Quyết định số 170/2024/QĐST-LĐ

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Quyết định số 170/2024/QĐST-LĐ Quyết định số 170/2024/QĐST-LĐ

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Quyết định cùng lĩnh vực

Quyết định mới nhất