Quyết định số 01/2025/QĐST-LĐ ngày 13/03/2025 của TAND TP. Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Quyết định số 01/2025/QĐST-LĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Quyết định số 01/2025/QĐST-LĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Quyết định 01/2025/QĐST-LĐ
Tên Quyết định: | Quyết định số 01/2025/QĐST-LĐ ngày 13/03/2025 của TAND TP. Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TP. Thủ Dầu Một (TAND tỉnh Bình Dương) |
Số hiệu: | 01/2025/QĐST-LĐ |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 13/03/2025 |
Lĩnh vực: | Lao động |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Bà Đoàn Thị Thúy K1 và Công ty TNHH M về việc tranh chấp tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu |
Tóm tắt Quyết định
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ T
TỈNH BÌNH DƯƠNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 01/2025/QĐST-LĐ
T, ngày 13 tháng 3 năm 2025
QUYẾT ĐỊNH
SƠ THẨM GIẢI QUYẾT VIỆC LAO ĐỘNG
V/v yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ T, TỈNH BÌNH DƯƠNG
Thành phần giải quyết việc dân sự gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên họp: Bà Huỳnh Ngọc Chung
Thư ký phiên họp: Ông Trần Đình Anh - Thư ký Tòa án nhân dân thành phố T.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố T tham gia phiên họp: Bà Đặng
Thị Thanh Trúc - Kiểm sát viên.
Ngày 13 tháng 3 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố T, tỉnh Bình
Dương mở phiên họp công khai giải quyết việc lao động thụ lý số 09/2025/TLST–LĐ
ngày 11 tháng 02 năm 2025 về việc Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu; theo
Quyết định mở phiên họp số 05/2025/QĐST-LĐ ngày 07 tháng 03 năm 2025, gồm
những người tham gia tố tụng sau đây:
- Người yêu cầu giải quyết việc dân sự: Bà Đoàn Thị Thúy K1, sinh năm 1994;
địa chỉ: Số A, ấp T, xã Tân P, huyện Thanh B, tỉnh Đồng Tháp. Có đơn yêu cầu giải
quyết vắng mặt
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1/ Công ty TNHH M; địa chỉ: Số B, đường số C, khu công nghiệp V, phường
Hòa P, thành phố T, tỉnh Bình Dương.
Người đại diện hợp pháp: Bà Trần Thị Thanh T - chức vụ: Phó Giám đốc quản
lý, là người đại diện theo ủy quyền của Công ty TNHH M (Văn bản ủy quyền số
0103/UQ/2025 ngày 05/3/2025) Có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt
2/ Bà Lê Thị K2, sinh năm 1999; địa chỉ: Ấp D, xã V, huyện Tân H, tỉnh Long
An. Có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt
3/ Bảo hiểm xã hội tỉnh B; địa chỉ: Số E, đường Lê D, phường Hòa P, thành phố
T, tỉnh Bình Dương.
Người đại diện hợp pháp: Ông Nguyễn Thắng L - chức vụ: Phó Trưởng phòng
Thanh tra - Kiểm tra, là người đại diện theo ủy quyền của Bảo hiểm xã hội tỉnh B (Văn
bản ủy quyền số 03/UQ-BHXH ngày 25/02/2025) Có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt
NỘI DUNG VIỆC DÂN SỰ:
Theo đơn yêu cầu ngày 09/01/2025 và quá trình giải quyết, bà Đoàn Thị Thúy K1
là người yêu cầu trình bày:
2
Từ tháng 10/2013 đến tháng 03/2021, bà Đoàn Thị Thúy K1 làm việc tại Công ty
TNHH K; địa chỉ số F, đường số G, khu công nghiệp V, thành phố Thuận A, tỉnh Bình
Dương và có đóng bảo hiểm xã hội số 7413250737. Vừa qua, bà Đoàn Thị Thúy K1
có nhận được thông báo của Bảo hiểm xã hội tỉnh B về việc hồ sơ bảo hiểm của bà
Đoàn Thị Thúy K1 bị trùng. Lý do bị trùng bảo hiểm, bà Đoàn Thị Thúy K1 có cho
người em họ của bà tên Lê Thị K2 mượn thông tin cá nhân để giao kết hợp đồng lao
động với Công ty TNHH M, địa chỉ tại Số B, đường số C, khu công nghiệp V, phường
Hòa P, thành phố T, tỉnh Bình Dương trong khoảng thời gian từ tháng 10/2015 đến
tháng 07/2017, có đóng bảo hiểm xã hội số 7414028794. Do thời điểm này, bà Lê Thị
K2 chưa được cấp chứng minh nhân dân và cuộc sống hết sức khó khăn nên bà Đoàn
Thị Thúy K1 đồng ý giúp cho bà Lê Thị K2 sử dụng thông tin cá nhân làm hồ sơ lao
động để trang trải cuộc sống.
Vì vậy, bà Đoàn Thị Thúy K1 yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng lao động giữa
bà Đoàn Thị Thúy K1 (do bà Lê Thị K2 ký kết) với Công ty TNHH M từ tháng
10/2015 đến tháng 07/2017 vô hiệu. Bà Đoàn Thị Thúy K1 không yêu cầu giải quyết
hậu quả của hợp đồng vô hiệu.
Tại bản tự khai và quá trình giải quyết, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
Công ty TNHH M trình bày:
Giữa Công ty TNHH M và bà Đoàn Thị Thúy K1 đã từng ký kết hợp đồng lao
động với nhau vào thời điểm từ tháng 10/2015 đến tháng 07/2017. Công ty có tham
gia đóng bảo hiểm xã hội cho bà Kiều với mã số 7414028794. Do bà K1 đã nghỉ việc
trong thời gian dài nên các thông tin về người lao động tên Đoàn Thị Thúy K1 vào
thời điểm 2015 hiện công ty không còn lưu trữ để cung cấp cho Tòa án. Đối với yêu
cầu của Đoàn Thị Thúy K1 thì công ty đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Lê Thị K2 trình bày:
Bà Lê Thị K2 và bà Đoàn Thị Thúy K1 có mối quan hệ là chị em họ. Khoảng
năm 2015, do bà Lê Thị K2 chưa đủ tuổi để ký kết hợp đồng lao động, không có việc
làm nuôi bản thân nên bà đã mượn chứng minh nhân dân của bà Đoàn Thị Thúy K1 để
giao kết hợp đồng lao động với Công ty TNHH M và tham gia bảo hiểm xã hội số
7414028794 trong khoảng thời gian từ tháng 10/2015 đến tháng 07/2017. Bà Kiều xác
định do hiểu biết pháp luật bị hạn chế nên bà đã mượn hồ sơ để đi làm việc mà không
biết đến hậu quả pháp lý như hiện nay. Do đó, bà Lê Thị K2 thống nhất với yêu cầu
của bà Đoàn Thị Thúy K1 về việc tuyên hợp đồng lao động giữa bà Đoàn Thị Thúy
K1 (do bà Lê Thị K2 ký kết) với Công ty TNHH M từ tháng 10/2015 đến tháng
07/2017 vô hiệu và không yêu cầu giải quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Bảo hiểm xã hội tỉnh B trình bày:
Qua rà soát dữ liệu, quá trình tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm thất
nghiệp (BHTN) của bà Đoàn Thị Thúy K1 bị trùng giữa mã số 7414028794 và mã số
7413250737. Mã số 7414028794 có quá trình tham gia từ tháng 10/2015 đến tháng
07/2017 tại Công ty TNHH M, chưa hưởng chế độ. Mã số 7413250737 có quá trình
tham gia từ tháng 10/2013 đến tháng 03/2021 tại Công ty TNHH K, đã hưởng chế độ
ốm đau, thai sản. Nay Bảo hiểm xã hội tỉnh B thống nhất yêu cầu của bà Kiều đề nghị
Tòa án tuyên hợp đồng lao động giữa bà Đoàn Thị Thúy K1 với Công ty TNHH M vô
hiệu. Trong trường hợp có căn cứ xác định hợp đồng vô hiệu, Bảo hiểm xã hội tỉnh B
sẽ xử lý theo quy định (quá trình tại mã số 7414028794)
3
Ý kiến của Kiểm sát viên tham gia phiên họp:
Về tố tụng: Tòa án nhân dân thành phố T thụ lý việc lao động là đúng thẩm
quyền. Quá trình giải quyết và tại phiên họp, Thẩm phán, Thư ký đã tiến hành đúng,
đầy đủ các thủ tục tố tụng theo quy định tại các Điều 369, 402 của Bộ luật Tố tụng dân
sự. Người yêu cầu và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã thực hiện đầy đủ
quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Kiểm sát viên
không kiến nghị khắc phục hay bổ sung gì khác.
Về nội dung: Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ việc lao động đã
được xem xét tại phiên họp, đề nghị Tòa án chấp nhận yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao
động giữa bà Đoàn Thị Thúy K1 (do bà Lê Thị K2 ký kết) với Công ty TNHH M từ
tháng 10/2015 đến tháng 07/2017 vô hiệu.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ việc dân sự được thẩm
tra tại phiên họp; ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tại phiên họp, Tòa án nhân dân
thành phố T nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về thẩm quyền giải quyết: Bà Đoàn Thị Thúy K1 có đơn yêu cầu Tòa án
tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu. Hợp đồng được giao kết và thực hiện tại Công ty
TNHH M có địa chỉ tại phường Hòa P, thành phố T, tỉnh Bình Dương nên thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố T quy định tại khoản 1 Điều 33, điểm
d khoản 2 Điều 35, điểm v khoản 2 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.2] Về việc tham gia phiên họp của những người tham gia tố tụng: Người yêu
cầu và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đều có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt.
Căn cứ quy định tại khoản 2, 3 Điều 367 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành
mở phiên họp vắng mặt các đương sự có tên nêu trên.
[2] Về nội dung:
[2.1] Quá trình tố tụng, các đương sự khai thống nhất: trong thời gian từ tháng
tháng 10/2015 đến tháng 07/2017, bà Đoàn Thị Thúy K1, sinh ngày 03/11/1994; số
Căn cước công dân 087194004817 được Công ty TNHH M tham gia bảo hiểm xã hội
với mã số 7414028794. Tuy nhiên, bà Đoàn Thị Thúy K1 và bà Lê Thị K2 thừa nhận
người ký kết hợp đồng lao động với Công ty TNHH M và thực tế làm việc tại Công ty
TNHH M là bà Lê Thị K2, chứ không phải bà Đoàn Thị Thúy K1. Đối với bà Đoàn
Thị Thúy K1 trong thời gian này đang thực tế làm việc tại Công ty TNHH K. Lời trình
bày của bà Đoàn Thị Thúy K1 và bà Lê Thị K2 phù hợp với hồ sơ bảo hiểm xã hội thể
hiện trong thời gian từ tháng 10/2015 đến tháng 07/20/17 Đoàn Thị Thúy K1 có quá
trình tham gia bảo hiểm xã hội tại Công ty TNHH K, với mã số bảo hiểm là
7413250737.
[2.2] Xét thấy, việc bà Lê Thị K2 lấy chứng minh nhân dân của bà Đoàn Thị
Thúy K1 để giao kết hợp đồng lao động với Công ty TNHH M là hành vi gian dối về
mặt chủ thể khi xác lập giao dịch dân sự. Hành vi trên đã vi phạm nguyên tắc tự
nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực khi xác lập quan hệ lao động theo
quy định tại khoản 1 Điều 15 của Bộ luật Lao động, vi phạm nghĩa vụ cung cấp thông
4
tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật Lao động nên thuộc trường hợp hợp
đồng lao động vô hiệu toàn bộ theo quy khoản 1 Điều 49 của Bộ luật Lao động.
[2.3] Quá trình làm việc, Bảo hiểm xã hội tỉnh B đã cung cấp thông tin về thời
gian đóng bảo hiểm xã hội của bà Đoàn Thị Thúy K1 bị trùng giữa mã số 7414028794
và mã số 7413250737. Mã số 7414028794 có quá trình tham gia từ tháng 10/2015 đến
tháng 07/2017 tại Công ty TNHH M. Mã số 7413250737 có quá trình tham gia từ
tháng 10/2013 đến tháng 03/2021 tại Công ty TNHH K. Do đó, bà Đoàn Thị Thúy K1
yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động được ký kết giữa Công ty TNHH M với bà Đoàn
Thị Thúy K1 với từ tháng 10/2015 đến tháng 07/2017 vô hiệu là có cơ sở chấp nhận.
[3] Về hậu quả của hợp đồng vô hiệu: Các đương sự xác định không yêu cầu Tòa
án giải quyết nên không xem xét. Sau khi Quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật,
người lao động có quyền liên hệ cơ quan Bảo hiểm xã hội để được giải quyết các chế
độ bảo hiểm xã hội theo quy định.
[4] Các bên có quyền và nghĩa vụ liên hệ cơ quan có thẩm quyền để thực hiện các
thủ tục liên quan đến bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
[5] Ý kiến và đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên họp phù hợp với nhận định của
Tòa án nên chấp nhận.
[6] Về lệ phí sơ thẩm: Bà Đoàn Thị Thúy K1 phải chịu theo quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 33, điểm d khoản 2 Điều 35, điểm v khoản 2 Điều 39,
các Điều 149, 361, 367, 369, 370, 371, 372 và Điều 401, 402 của Bộ luật Tố tụng dân
sự; các Điều 15, 16, 49, 50 và 51 của Bộ luật Lao động; khoản 1 Điều 37 Nghị quyết
số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa
án.
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu giải quyết việc lao động của bà Đoàn Thị Thúy K1.
Tuyên bố hợp đồng lao động giữa bà Đoàn Thị Thúy K1, sinh ngày 03/11/1994;
số Căn cước công dân 087194004817 (do bà Lê Thị K2 ký kết) với Công ty TNHH M,
thời gian từ tháng 10/2015 đến tháng 07/2017 vô hiệu.
Các bên có quyền và nghĩa vụ liên hệ cơ quan có thẩm quyền để thực hiện các
thủ tục liên quan đến bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
2. Lệ phí sơ thẩm giải quyết việc lao động: Bà Đoàn Thị Thúy K1 phải chịu
300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng), được khấu trừ hết vào số tiền tạm ứng đã nộp
theo biên lai thu số BLTU/24-0009048 ngày 21/01/2025 của Chi cục Thi hành án dân
sự thành phố T, tỉnh Bình Dương.
3. Đương sự có mặt tại phiên họp có quyền kháng cáo, Viện kiểm sát cùng cấp có
quyền kháng nghị quyết định này trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày Tòa án ra
quyết định. Đối với đương sự vắng mặt, thời hạn kháng cáo 10 (mười) ngày được tính
từ ngày nhận được quyết định hoặc từ ngày quyết định được niêm yết theo luật định.
4. Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa
5
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế
thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi
hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Dương;
- VKSND Tp. T;
- CCTHADS Tp.T;
- Đương sự;
- Lưu: VT, hồ sơ việc dân sự.
THẨM PHÁN
CHỦ TỌA PHIÊN HỌP
Huỳnh Ngọc Chung
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 25/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 24/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 22/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 18/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 09/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm