Quyết định số 01/2024/QĐST-HNGĐ ngày 16/09/2024 của TAND huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng về tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc hủy kết hôn trái pháp luật
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Quyết định số 01/2024/QĐST-HNGĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Quyết định số 01/2024/QĐST-HNGĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Quyết định 01/2024/QĐST-HNGĐ
Tên Quyết định: | Quyết định số 01/2024/QĐST-HNGĐ ngày 16/09/2024 của TAND huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng về tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc hủy kết hôn trái pháp luật |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc hủy kết hôn trái pháp luật |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Hòa An (TAND tỉnh Cao Bằng) |
Số hiệu: | 01/2024/QĐST-HNGĐ |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 16/09/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | 1. Chấp nhận yêu cầu của bà Mã Thị O yêu cầu Tòa án tuyên bố “Hủy việc kết hôn trái pháp luật” Tuyên bố |
Tóm tắt Quyết định
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN HOÀ AN
TỈNH CAO BẰNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 01/2024/QĐST-HNGĐ
Hoà An, ngày 16 tháng 9 năm 2024
QUYẾT ĐỊNH
SƠ THẨM GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
“V/v Yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật”
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HOÀ AN, TỈNH CAO BẰNG
- Thành phần giải quyết việc dân sự gồm có:
Thẩm phán - Chủ trì phiên họp: Bà Bế Lan Phương.
Thư ký phiên họp: Bà Hoàng Linh Lan – Thẩm tra viên, Tòa án nhân dân
huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hoà An, tỉnh Cao Bằng tham gia
phiên họp: Bà Nông Thị Huệ - Kiểm sát viên.
Ngày 16 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Hòa An, tỉnh
Cao Bằng mở phiên họp sơ thẩm công khai giải quyết việc dân sự thụ lý số
01/2024/TLST-HNGĐ, ngày 30 tháng 7 năm 2024 về việc “Yêu cầu hủy kết hôn
trái pháp luật” theo Quyết định mở phiên họp số 01/QĐST - HNGĐ ngày 20 tháng
8 năm 2024; Quyết định hoãn phiên họp sơ thẩm giải quyết việc dân sự số
01/2024/QĐST-HNGĐ ngày 29 tháng 8 năm 2024, gồm những người tham gia tố
tụng sau đây:
Người yêu cầu giải quyết việc dân sự: Bà Mã Thị O - Chủ tịch Hội liên hiệp
phụ nữ xã H, huyện A, tỉnh Cao Bằng; Địa chỉ: Uỷ ban nhân dân xã H, huyện A,
tỉnh Cao Bằng. (Có mặt).
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
- Bà Bế Thuỷ T, sinh năm 1976; địa chỉ: Xóm C, xã T, huyện A, tỉnh Cao
Bằng. Có mặt.
- Ông Giáp Xuân T, sinh năm 1966; địa chỉ: Xóm C, xã T, huyện A, tỉnh
Cao Bằng. Có mặt.
- Uỷ ban nhân dân xã H, huyện A, tỉnh Cao Bằng: Ông Trần Văn H; chức
vụ: Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã H, huyện A, tỉnh Cao Bằng. Có mặt.
NỘI DUNG VIỆC DÂN SỰ
2
Theo đơn yêu cầu Hủy việc kết hôn trái pháp luật đề ngày 19/7/2024, bản
tự khai ngày 09/9/2024 và tại phiên họp, người yêu cầu bà Mã Thị O trình bày:
Bà Bế Thuỷ T - sinh ngày 25/10/1976 và ông Giáp Xuân T, sinh ngày
21/12/1966 tự nguyện kết hôn và có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã H,
huyện A, tỉnh Cao Bằng vào ngày 05/3/1993. Tại thời điểm bà T và ông T, làm
thủ tục đăng ký kết hôn ngày 05/3/1993, thì bà T mới được 16 tuổi 04 tháng 06
ngày (chưa đủ 18 tuổi). Chưa đủ điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 5 Luật
Hôn nhân và gia đình năm 1986, việc kết hôn của bà T, ông T là trái pháp luật.
Ngày 18/7/2024, bà T có Đơn đề nghị gửi đến Hội liên hiệp phụ nữ xã H,
huyện A, tỉnh Cao Bằng để xem xét “Hủy việc kết hôn trái pháp luật”. Sau khi rà
soát và đối chiếu các quy định của pháp luật, nhận thấy việc kết hôn giữa bà T và
ông T là trái với quy định của pháp luật, nên bà thay mặt hội liên hiệp phụ nữ xã
H, huyện A, tỉnh Cao Bằng yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Hòa An xem xét giải
quyết theo đúng quy định của pháp luật.
Theo đơn đề nghị đề ngày 18/7/2024, bản tự khai ngày 29/8/2024 và tại
phiên họp, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan bà Bế Thuỷ T trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Bà T và ông Giáp Xuân T đăng ký kết hôn ngày
05/3/1993 tại Uỷ ban nhân dân xã H, huyện A, tỉnh Cao Bằng. Hai bên kết hôn do
cha mẹ mai mối, sắp đặt, không được tìm hiểu nhau trước khi kết hôn. Sau khi kết
hôn, thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc. Đến khoảng năm 2010, vợ
chồng bắt đầu phát sinh nhiều mâu thuẫn và đã sống ly thân từ tháng 2 năm 2023
đến nay. Tháng 5/2024, khi bà T làm thủ tục xin ly hôn với ông T mới phát hiện
ra tại thời điểm đăng ký kết hôn bà T mới được 16 tuổi 04 tháng 06 ngày, chưa đủ
độ tuổi kết hôn theo quy định của pháp luật. Do đó, bà T đề nghị Tòa án nhân dân
huyện Hòa An xem xét giải quyết huỷ việc kết hôn trái pháp luật giữa bà với ông
T.
Về con chung: Trong thời kỳ sống chung, bà và ông T cùng nhận nuôi 01
con chung là Giáp Thị Thu T, sinh ngày 05/4/2001, nay con đã đủ tuổi thành niên
nên không yêu cầu Toà án giải quyết về vấn đề nuôi con, cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung, vay nợ chung: Không yêu cầu Toà án giải quyết.
Tại biên bản lấy lời khai ngày 06/9/2024 và tại phiên họp, người có quyền
lợi nghĩa vụ liên quan ông Giáp Xuân T trình bày thống nhất với bà Bế Thuỷ T
về thời gian, địa điểm kết hôn. Tại thời điểm kết hôn, ông không nắm được quy
định của pháp luật về độ tuổi kết hôn, việc thực hiện đăng ký kết hôn là do cơ
quan có thẩm quyền thực hiện. Nếu việc đăng ký kết hôn của tôi và bà T là trái
quy định của pháp luật thì tôi cũng nhất trí với việc huỷ kết hôn trái pháp luật.
Về con chung: Nhất trí như lời trình bày của bà T, trong thời kỳ sống chung
ông và bà T cùng nhận nuôi 01 người con chung tên Giáp Thị Thu T, sinh ngày
05/4/2001, do con đã đủ tuổi thành niên nên không yêu cầu Toà án giải quyết về
vấn đề nuôi con, cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung, vay nợ chung: Không yêu cầu Toà án giải quyết.
3
Tại bản tự khai ngày 09/9/2024 và tại phiên họp, người có quyền lợi nghĩa
vụ liên quan đại diện Uỷ ban nhân dân xã H ông Trần Văn H; chức vụ: Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân xã H có ý kiến: Qua xem xét hồ sơ lưu trữ tại Uỷ ban nhân dân
xã H, xác nhận thời điểm đăng ký kết hôn bà T được 16 tuổi 04 tháng 06 ngày,
chưa đủ độ tuổi kết hôn theo quy định của pháp luật. Do đó, Uỷ ban nhân dân xã
H nhất trí đề nghị Tòa án nhân dân huyện Hòa An xem xét huỷ việc kết hôn trái
pháp luật giữa bà Bế Thuỷ T với ông Giáp Xuân T.
Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát nhân dân huyện Hòa An
về việc giải quyết việc dân sự: Về thẩm quyền và thủ tục tố tụng đã thực hiện đầy
thủ theo Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ: Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình năm 1986; khoản 2, khoản 3
Điều 10, khoản 1 Điều 11, Điều 12 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, yêu cầu
hủy việc kết hôn trái pháp luật của bà Mã Thị O - Chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ
xã H, huyện A, tỉnh Cao Bằng là có căn cứ và hợp pháp. Đề nghị Tòa án chấp
nhận yêu cầu của bà Mã Thị O và tuyên bố “Hủy việc kết hôn trái pháp luật” giữa
bà Bế Thuỷ T - sinh ngày 25/10/1976 và ông Giáp Xuân T, sinh ngày 21/12/1966.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ việc dân sự được
thẩm tra tại phiên họp; ý kiến của đương sự và đại diện Viện kiểm sát tại phiên
họp, Tòa án nhân dân huyện Hòa An nhận định:
[1] Về yêu cầu việc dân sự và thẩm quyền giải quyết:
Bà Mã Thị O yêu cầu Tòa án tuyên bố “Hủy việc kết hôn trái pháp luật”
giữa bà Bế Thuỷ T - sinh ngày 25/10/1976 và ông Giáp Xuân T, sinh ngày
21/12/1966 là loại việc dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy
định tại khoản 1 Điều 29 của Bộ luật tố tụng dân sự. Tại đơn đề nghị của bà Mã
Thị O thể hiện nơi cư trú của bà Bế Thuỷ T và ông Giáp Xuân T là ở xóm C, xã
H, huyện A, tỉnh Cao Bằng nên căn cứ điểm b khoản 2 Điều 35 và điểm g khoản
2 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án nhân dân huyện Hòa An.
[2] Về nội dung: Xét yêu cầu của bà Mã Thị O yêu cầu Tòa án tuyên bố
“Hủy việc kết hôn trái pháp luật” giữa bà Bế Thuỷ T và ông Giáp Xuân T: Căn
cứ Đơn đề nghị, căn cước công dân, Trích lục kết hôn số 253/TLKH-BS ngày
18/7/2024 thể hiện bà Bế Thuỷ T và ông Giáp Xuân T là vợ chồng có đăng ký
kết hôn tại UBND xã H, huyện A, Cao Bằng. Quá trình sống chung giữa bà T và
ông T có nhiều mâu thuẫn, thường xuyên cãi vã và đã ly thân từ tháng 2 năm
2023 đến nay. Xác định tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không
đạt được nên bà T có ý định làm thủ tục xin ly hôn. Tuy nhiên, trong quá trình
làm các thủ tục ly hôn, bà T đã phát hiện việc đăng ký kết hôn giữa bà và ông
4
Giáp Xuân T vào ngày 05/3/1993 là vi phạm pháp luật. Do vậy, bà Tiên đã làm
đơn đề nghị gửi đến Hội liên hiệp phụ nữ xã H, huyện A, tỉnh Cao Bằng để xem
xét giải quyết theo quy định của pháp luật.
Ngày 23/7/2024, Chủ tịch Hội liên hiệp phụ nữ xã H, huyện A, tỉnh Cao
Bằng đã có đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự đề ngày 19/7/2024 đề nghị “ Hủy
việc kết hôn trái pháp luật” giữa bà Bế Thuỷ T và ông Giáp Xuân T. Căn cứ Điều
5 Luật Hôn nhân và gia đình năm 1986, Điều 10 Luật Hôn nhân và gia đình năm
2014.
Do đó, việc bà Mã Thị O yêu cầu Tòa án tuyên bố “Hủy việc kết hôn trái
pháp luật” giữa bà Bế Thuỷ T và ông Giáp Xuân T là có cơ sở cần chấp nhận.
[3] Về lệ phí sơ thẩm giải quyết việc dân sự: Bà Mã Thị O, đại diện cho tổ
chức Hội liên hiệp phụ nữ xã H, làm đơn yêu cầu “ Hủy việc kết hôn trái pháp
luật” nên không phải chịu lệ phí sơ thẩm giải quyết việc dân sự theo quy định tại
điểm d khoản 2 Điều 11 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm
2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ
phí Tòa án.
[4] Đối với ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên tham gia phiên họp là có căn
cứ phù hợp với quy định của pháp luật nên chấp nhận.
Vì các lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản khoản 1 Điều 29; điểm b khoản 2 Điều 35; điểm g khoản 2
Điều 39; Điều 367; Điều 370; Điều 371; Điều 372 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
Căn cứ Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình năm 1986; khoản 2, khoản 3 Điều
10, khoản 1 Điều 11, Điều 12 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa
án.
1. Chấp nhận yêu cầu của bà Mã Thị O yêu cầu Tòa án tuyên bố “Hủy việc
kết hôn trái pháp luật”
Tuyên bố: “Hủy việc kết hôn trái pháp luật” giữa bà Bế Thuỷ T và ông Giáp
Xuân T.
2. Về lệ phí sơ thẩm giải quyết việc dân sự: Bà Mã Thị O, đại diện cho tổ
chức Hội liên hiệp phụ nữ xã H làm đơn yêu cầu “ Hủy việc kết hôn trái pháp
luật” nên không phải chịu lệ phí sơ thẩm giải quyết việc dân sự.
3. Quyền kháng cáo, kháng nghị: Người yêu cầu; người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan đến việc giải quyết việc dân sự có quyền kháng cáo quyết định giải
5
quyết việc dân sự trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày Tòa án ra quyết định; Viện
kiểm sát nhân dân cùng cấp có quyền kháng nghị quyết định này trong thời hạn
10 ngày; Viện kiểm sát nhân dân cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị trong thời
hạn 15 ngày, kể từ ngày Tòa án ra quyết định.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh;
- VKSND huyện;
- CCTHADS huyện;
- Người yêu cầu;
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan
- UBND xã Hồng Việt, Hòa An;
- Lưu hồ sơ.
THẨM PHÁN
CHỦ TỌA PHIÊN HỌP
(Đã ký)
Bế Lan Phương
Tải về
Quyết định số 01/2024/QĐST-HNGĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quyết định số 01/2024/QĐST-HNGĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 15/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 07/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 24/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 16/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 13/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 10/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 06/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 30/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 26/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 26/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 23/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 21/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 09/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 09/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 07/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 31/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 25/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 18/06/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 31/05/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm