Quyết định số 02/2025/QĐST-HNGĐ ngày 25/03/2025 của TAND huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương về tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc hủy kết hôn trái pháp luật

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Quyết định 02/2025/QĐST-HNGĐ

Tên Quyết định: Quyết định số 02/2025/QĐST-HNGĐ ngày 25/03/2025 của TAND huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương về tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc hủy kết hôn trái pháp luật
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc hủy kết hôn trái pháp luật
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Cẩm Giàng (TAND tỉnh Hải Dương)
Số hiệu: 02/2025/QĐST-HNGĐ
Loại văn bản: Quyết định
Ngày ban hành: 25/03/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà Bùi Thị N và ông Triệu Văn C
Tóm tắt Quyết định

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CẨM GIÀNG
TỈNH HẢI DƯƠNG
Số: 02/2025/QĐST-HNGĐ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Cẩm Giàng, ngày 25 tháng 3 năm 2025
QUYẾT ĐỊNH
SƠ THẨM GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
V/v yêu cầu huỷ kết hôn trái pháp luật và công nhận quan hệ hôn nhân
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CẨM GIÀNG, TỈNH HẢI DƯƠNG
Thành phần giải quyết việc dân sự gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên họp: Nguyễn Thị Vân .
Thư ký phiên họp: Ông Trần Mạnh -Thư Toà án nhân dân huyện
Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương.
Đại diện Viện kiểm sát nhân n huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải ơng
tham gia phiên họp: Đỗ Thị Xoa - Kiểm sát viên.
Ngày 25 tháng 3 năm 2025, tại trụ sở T án nhân dân huyện Cẩm
Giàng, tỉnh Hải ơng tiến hành mở phiên họp công khai giải quyết việc dân
sự thụ số 01/2025/TLST-VDS ngày 13 tháng 3 năm 2025 về việc "Yêu cầu
huỷ kết hôn trái pháp luật và công nhận quan hện nhân" theo Quyết định mở
phiên họp thm giải quyết việc dân s số 01/2025/QĐST-VDS ngày 17
tháng 3 năm 2025, gồm những người tham gia tố tụng sau đây:
- Ngưi yêu cầu: UBND Tân Trưng, huyn Cẩm Gng, tỉnh Hải ơng.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Văn T - Chức vụ: Chủ tịch
UBND Tân Trường.
- Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan:
+ Bà Bùi Thị N, sinh ngày 03/7/1975.
+ Ông Triệu Văn C, sinh ngày 06/9/1973.
ĐKHK và nơi cư trú: Thôn TK, xã TT, huyện CG, tỉnh HD.
(Các đương sự đều đơn đề nghị vắng mặt tại phiên họp giải quyết
việc dân sự).
NỘI DUNG VIỆC DÂN SỰ:
Theo đơn yêu cầu giải quyết và q trình giải quyết vụ việc, đại diện
UBND Tân Trường là người yêu cầu trình bày:
2
Qua kiểm tra lý lịch, hồ sơ tài liệu được lưu trữ tại UBND xã Tân Trường
theo đề nghị của công dân. UBND Tân Trường phát hiện trường hợp ông
Triệu Văn C, sinh ngày 06/9/1973 Thị N (i Thị N), sinh ngày
03/7/1975 ĐKHK nơi trú: Thôn TK, TT, huyện CG, tỉnh HD đăng
kết hôn tại UBND Tân Trường, huyện Cẩm Bình, tỉnh Hải Hưng (nay
huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương) vào ngày 10 tháng 12 năm 1991 là trái pháp
luật.
Cụ thể, căn cứ theo các tài liệu chính gồm: Căn cước công dân mang tên
Triệu Văn C; Giấy khai sinh mang tên Triệu Văn C; Căn cước công dân mang
tên Bùi Thị N; Sổ hộ khẩu gia đình; Xác nhận thông tin về trú; Sổ bảo hiểm
hội một sgiấy tờ y thân khác của hai ông bà, xác định Bùi Thị N
(Thị N), sinh năm 1975 ông Triệu Văn C, sinh năm 1973. Thời điểm kết
hôn ngày 10/12/1991theo Giấy chứng nhận kết hôn quyển số 01, số thứ tự 84
khi đó N, ông C chưa đủ tuổi đăng kết hôn theo quy định tại Điều 5 của
Luật Hôn nhân gia đình năm 1986: "Nam từ 20 tuổi trlên, nữ từ 18 tuổi trở
lên mới được kết hôn". Cụ thể N 16 tuổi, ông C 18 tuổi. Đối với việc trong
Giấy chứng nhận kết hôn ghi họ tên vợ là Thị N, thực tế là Bùi Thị N, do sơ
suất nên cán bộ tiếp nhận hồ sơ đã viết nhầm họ của bà N.
Khi đến đăng ký kết hôn tại UBND xã Tân Trường, do hiểu biết pháp luật
hạn chế nên N, ông C đã thống nhất tự khai tăng tuổi của ông C từ sinh năm
1973 thành sinh năm 1971; N từ sinh năm 1975 thành sinh năm 1973 để đủ
tuổi kết hôn, đồng thời việc kiểm tra giấy tờ tùy thân thời điểm đó chưa chặt
chẽ, không kỹ lưỡng vẫn tin tưởng vào lời khai của N, ông C để đăng
kết hôn, cán bộ chuyên môn phụ trách pháp hộ tịch trình Chủ tịch UBND xã
ký xác nhận nên UBND xã Tân Trường đã đăng ký kết hôn cho ông bà vào ngày
10/12/1991 ghi trong giấy chứng nhận kết hôn thể hiện: Bà Thị N, sinh
năm 1973 và ông Triệu Văn C, sinh năm 1971. Như vậy, UBND xã Tân Trường
đăng kết hôn cho ông khi chai ông đều chưa đủ tuổi đăng kết hôn
là trái pháp luật, đã vi phạm Điều 5 Luật Hôn nhân gia đình năm 1986. Việc kết
hôn ban hành giấy chứng nhận kếtn là trái pháp luật.
Việc đăng ký kết hôn trái pháp luật đã gây ra cho ông bà nhiều vấn đề k
khăn trong quá trình sinh sống và ảnh hưởng thủ tục hành chính các giấy tờ liên
quan không khớp với nhau. Hiện tại ông vẫn chung sống hạnh phúc, không
mâu thuẫn đăng hkhẩu thường trú tại Thôn TK, TT, huyện
3
CG, tỉnh HD. vậy, UBND Tân Trường đnghị Tòa án nhân dân huyện
Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương hủy việc kết hôn trái pháp luật giữa ông C, N;
đồng thời nếu N, ông C yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân kể từ thời
điểm đủ điều kiện kết hôn thì cũng đề nghị Tòa án tạo điều kiện công nhận quan
hệ hôn nhân cho ông bà theo quy định pháp luật.
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan ông C, N trình bày:
Ông được tự do tìm hiểu, tự nguyện kết hôn và có làm thủ tục đăng ký
kết hôn tại UBND Tân Trường, huyện Cẩm Bình, tỉnh Hải Hưng (nay
huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương) vào ngày 10/12/1991. Tại thời điểm đăng
kết hôn, ông đều chưa đtuổi đăng kết hôn theo Luật Hôn nhân gia
đình năm 1986. Khi làm thủ tục đăng kết hôn cho ông thì cán bộ chuyên
môn của UBND đã ghi nhầm họ tên của N từ "Bùi Thị N" thành "Thị
N". N khẳng định "Thị N" Bùi Thị N" đều cùng mt người. Thời
điểm đăng kết hôn ông C, sinh năm 1971, N, sinh năm 1973 mới đủ tuổi
đăng ký kết hôn theo Điều 5 Luật Hôn nhân gia đình năm 1986. Do vậy, khi đến
UBND xã để làm thủ tục đăng ký kết hôn, ông bà thống nhất tự khai tăng tuổi cụ
thể ông C từ sinh năm 1973 thành sinh năm 1971; N từ sinh năm 1975 thành
sinh năm 1973 để đủ tuổi đăng kết hôn theo quy định pháp luật cũng
nguyện vọng mong muốn của gia đình hai bên để thể đăng kết hôn được
hợp pháp nên ông bà mới khai báo với cán bộ làm công tác chuyên môn đăng ký
kết hôn của UBND Tân Trường như vậy. Nay, ông xác định việc đăng
kết hôn như trên chưa đúng quy định pháp luật. Hiện UBND Tân Trường
kiểm tra soát sổ sách liên quan đến đăng kết hôn của ông bà; đồng thời
theo đề nghị của ông bà nên đã phát hiện việc kết hôn của ông bà là chưa đủ tuổi
yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Cẩm Giàng hủy kết hôn trái pháp luật đối
ông bà. vậy, ông hoàn toàn nhất trí, không ý kiến gì. Tuy nhiên kể từ
thời điểm đăng kết hôn cho đến nay, ông cuộc sống chung hạnh phúc,
không mâu thuẫn đã sinh được 03 con chung Triệu Thị Nguyệt, sinh
ngày 06/01/1993; Triệu Thị Hồng Ngát, sinh ngày 04/02/1998 và Triệu Thị Huế,
sinh ngày 24/6/2005. Ông đề nghị Tòa án nhân dân huyện Cẩm Giàng, tỉnh
Hải Dương công nhận quan hệ hôn nhân của vợ chồng ông bà kể từ thời điểm vợ
chồng ông bà đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật.
Quá trình c minh tại UBND n Trường, biên bản lấy lời khai của
ông Hoàng Phong Nhã, biên bản lấy lời khai của ông Bùi Văn Đức cung cấp:
4
Thời điểm m 1991, ông Nguyễn Hữu o gichức vụ Chủ tịch
UBND xã Tân Trường, huyện Cẩm Bình, tỉnh Hải Hưng (hiện nay ông Béo đã
chết) cán bộ tư pháp hộ tịch ông Hoàng Phong N người trực tiếp
đăng kết hôn cho ông C, N. Tại sổ sách liên quan đến việc đăng kết
hôn vào m 1991 được lưu trtại UBND thì thấy: Tại quyển số 01, số thứ
tự 84 ngày 10/12/1991 thể hiện bà Thi Nhài, sinh m 1973 và ông Triệu
Văn C, sinh m 1971 làm thủ tục đăng ký kết hôn tại UBND . UBND
Tân Trường xác định: Căn cứ theo các giấy tờ, tài liệu chính gồm: Căn cước
công dân mang tên Triệu Văn C; Giấy khai sinh mang tên Triệu Văn C; Căn
cước công dân mang tên Bùi Thị N; Sổ hộ khẩu gia đình; Xác nhận thông tin
về t; Sổ bảo hiểm xã hội một số giấy tờ tùy thân khác của hai ông bà,
xác định N, sinh năm 1975 và ông C, sinh năm 1973. Tuy nhiên ngày
10/12/1991 N, ông C tiến hành đăng ký kết hôn, khi đó N, ông C đều
chưa đủ tuổi đăng kết hôn theo quy định tại Điều 5 của Lut Hôn nhân
gia đình năm 1986: "Nam từ 20 tuổi trlên, nt 18 tuổi trn mới được kết
hôn". Khi đến đăng ký kết hôn tại UBND xã Tân Trường, N, ông C đã
thống nhất tự khai tăng tuổi của ông C tsinh năm 1973 thành sinh năm 1971;
N từ sinh năm 1975 thành sinh năm 1973 đđtuổi kết hôn, đồng thời việc
kiểm tra giấy t y thân thời điểm đó chưa chặt chẽ, không kỹ lưỡng vẫn
tin tưởng vào lời khai của N, ông C để đăng kết hôn, sau đó cán bộ
chuyên môn phtrách pháp hộ tịch trình Ch tịch UBND xã c nhận
nên UBND xã đã đăng kết hôn cho ông bà vào ngày 10/12/1991 ghi
trong giấy chứng nhận kết hôn thhiện bà Thị N, sinh năm 1973 và ông
Triệu Văn C, sinh năm 1971. Ông Hoàng Phong Nhã xác định việc ghi nhầm
họ tên của bà N " Thị N "do ông suất nên viết nhầm ht"Bùi Thị N"
thành " Thị N".
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cẩm Giàng tham gia phiên họp
phát biểu ý kiến về việc giải quyết việc dân sự:
Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán - Chủ tọa phiên họp thư
phiên họp kể từ khi thụ lý vụ việc dân sự cho đến trước thời điểm Thẩm phán ra
quyết định giải quyết việc dân sự là đúng quy định của pháp luật.
Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng dân sự kể từ khi thụ
việc dân sự cho đến trước thời điểm Thẩm phán ra quyết định giải quyết việc
dân sự đúng quy định. Đề nghị Tòa án nhân dân huyện Cẩm Giàng áp dụng:
5
khoản 6 Điều 3, Điều 8, Điều 10, Điều 11 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT- TANDTC - VKSNDTC - BTP ngày
06/01/2016 của Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ tư
pháp hướng dẫn thi hành một số quy định Luật hôn nhân gia đình; Luật phí
lệ psố 97/2015/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2015; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy
đnh về mc thu, min, giảm, thu, np, quản và s dụng án phí lphí Tòa án.
- Không chấp nhận đơn yêu cầu của UBND Tân Trường, huyện Cẩm
Giàng, tỉnh Hải Dương.
- Công nhận quan hệ hôn nhân giữa ông Triệu Văn C, sinh ngày
06/9/1973 Bùi Thị N, sinh ngày 03/7/1975 tại thời điểm ông C, N đủ
điều kiện kết hôn là ngày 06/9/1993.
- Về lệ phí giải quyết việc dân sự: UBND Tân Trường, huyện Cẩm
Giàng, tỉnh Hải Dương không phải chịu lệ phí theo quy định.
Ông Triệu Văn C, Bùi Thị N phải chịu 300.000đồng lệ phí giải quyết
việc dân sự, được trừ vào tiền tạm ứng lệ phí đã nộp.
NHẬN ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN:
Sau khi nghiên cứu c tài liệu, chứng c trong hồ vic dân s
được thm tra ti phiên hp; Ý kiến của các đương s và đi diện Viện kim
sát tại phiên họp, a án nhân n huyện Cm Gng, tỉnh Hải Dương nhận
định:
[1]. Về thẩm quyền giải quyết: Ông Triệu Văn C và bà Bùi Thị N hiện cư
trú tại thôn Tân Kỳ, Tân Trường; đăng kết hôn tại UBND Tân
Trường. UBND Tân Trường đơn đề nghị Tòa án nhân dân huyện Cẩm
Giàng hủy việc kết hôn trái pháp luật đối với ông bà, đồng thời ông C N đề
nghị Tòa án nhân dân huyện Cẩm Giàng công nhận quan hệ hôn nhân kể từ thời
điểm đđiều kiện kết hôn. Căn cứ Điều 10, Điều 11 Luật Hôn nhân gia đình
năm 2014; khoản 1 Điều 29, điểm b khoản 2 Điều 35, điểm g khoản 2 Điều 39
Bộ luật Ttụng dân sự, việc Tòa án nhân dân huyện Cẩm Giàng thụ vụ việc
là đúng thẩm quyền.
[2]. Về tố tụng: Người yêu cầu UBND Tân Trường; người có quyền
lợi nghĩa vụ liên quan ông C, N vắng mặt đã đơn đnghị vắng
mặt tại phiên họp giải quyết việc dân sự; căn cứ quy định tại khoản 2, 3 Điều
367 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành mở phiên họp vắng mặt các đương
sự.
6
[3]. Về nội dung yêu cầu: Căn cứ theo các giấy tờ, tài liệu chính gồm: Căn
cước công dân mang tên Triệu Văn C; Giấy khai sinh mang tên Triệu Văn C;
Căn cước công dân mang tên Bùi Thị N; Sổ hộ khẩu gia đình; Xác nhận thông
tin về cư trú; Sổ bảo hiểm xã hội và mt số giấy tờ tùy thân khác của ông bà, xác
định ông Triệu Văn C, sinh ngày 06/9/1973, Bùi Thị N, sinh ngày 03/7/1975,
thời điểm kết hôn ngày 10/12/1991 giữa ông C, N thì ông C, N chưa đủ
tuổi đăng ký kết n theo quy định tại Điều 5 Luật Hôn nhân gia đình năm
1986: "Nam từ 20 tuổi trở lên, nữ từ 18 tuổi trở lên mới được kết hôn". ông
C, bà N chưa đủ tuổi kết hôn nên ông đều thừa nhận đã tkhai tăng tuổi của
mình để thể đtuổi đăng kết hôn, xuất phát t nguyện vọng kết duyên vợ
chồng về chung một nhà xây dựng tổ ấm. Bên cạnh đó, do sơ suất trong việc
kiểm tra lịch công dân nên cán bộ UBND xã đăng kết hôn thời điểm đó đã
tiến hành đăng kết hôn cho ông C, N viết nhầm htên của N thọ
"Bùi Thị N" thành "VũThị Nhài" thể hiện tại quyển số 01, số thứ tự 84 ngày
10/12/1991 thể hiện Thị N, sinh năm 1973 ông Triệu Văn C, sinh năn
1971 đã vi phạm vào Điều 5 Luật Hôn nhân gia đình năm 1986 và là kết hôn trái
pháp luật. Do vậy, UBND Tân Trường yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp
luật căn cứ chấp nhận theo Điều 5 Luật Hôn nhân gia đình năm 1986;
khoản 6 Điều 3, Điều 8, Điều 10, Điều 11 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
Sau khi kết hôn ông C, bà N chung sống hạnh phúc sinh được ba con
chung Triệu Thị Nguyệt, sinh ngày 06/01/1993; Triệu Thị Hồng Ngát, sinh
ngày 04/02/1998 Triệu Thị Huế, sinh ngày 24/6/2005. Quá trình chung sống
ông bà không có mâu thuẫn gì và đều thống nhất đề nghị công nhận quan hệ hôn
nhân cho ông kể từ thời điểm đủ điều kiện theo quy định của pháp luật. Yêu
cầu công nhận hôn nhân của ông hoàn toàn tự nguyện hợp pháp theo
quy định tại khoản 2 Điều 11 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014; điểm a khoản 2
Điều 4 Thông liên tịch s 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày
06/01/2016 của Tòa án nhân dân Tối Cao, Viện Kiểm sát nhân dân Tối Cao, Bộ
Pháp hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật Hôn nhân gia đình;
Do đó, không cần thiết hủy việc kết hôn trái pháp luật công nhận quan hệ
hôn nhân giữa ông Triệu Văn C và bà i Thị N kể từ thời điểm ông đủ điều
kiện kết hôn là ngày 06/9/1993.
[4]. Về lệ phí giải quyết việc dân sự:
- UBND Tân Trường, huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương không phải
nộp lệ phí sơ thẩm giải quyết việc dân sự;
7
- Ông Triệu Văn C Bùi Thị N đơn yêu cầu công nhận quan hệ
hôn nhân kể từ thời điểm đủ điều kiện kết hôn nên phải chịu lệ phí giải quyết
việc dân sự.
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 5 Luật Hôn nhân gia đình năm 1986; khoản 6 Điều 3;
Điều 8; Điều 10; Điều 11 của Luật Hôn nhân gia đình năm 2014; điểm a
khoản 2 Điều 4 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-
BTP ngày 06/01/2016 của Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Bộ pháp hướng dẫn thi hành mt số quy định của Luật Hôn nhân gia
đình; Các Điều 149; Điều 367; Điều 370; Điều 371 Bộ luật Ttụng dân sự;
Luật phí lệ phí số 97/2015/QH13 ngày 25/11/2016; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu
nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
1. Không chấp nhận yêu cầu của Uban nhân dân xã Tân Trường, huyện
Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương về việc yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật của ông
Triệu Văn C và bà Bùi Thị N.
- Chấp nhận yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân của ông Triệu Văn C
Bùi Thị N.
2. Công nhận quan hệ hôn nhân giữa Bùi Thị N, sinh ngày 03/7/1975
ông Triệu Văn C, sinh ngày 06/9/1973; ĐKHK nơi t: Thôn TK, xã
TT, huyện CG, tỉnh HD kể từ thời điểm ông C, N đủ điều kiện kết hôn
ngày 06/9/1993.
3. Về lệ phí sơ thẩm giải quyết việc dân sự:
- UBND Tân Trường, huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương không phải
chịu lệ phí sơ thẩm giải quyết việc dân sự.
- Ông Triệu Văn C và bà Bùi Thị N phải chịu lệ phí giải quyết việc dân sự
là 300.000đồng, được đối trừ vào tiền tạm ứng lệ phí ông bà đã nộp theo biên lai
hiệu BLTU/23 số: 0007407 ngày 13/3/2025 của Chi cục Thi hành án n s
huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương. Ông Triệu Văn C Bùi Thị N đã nộp
đủ lệ phí giải quyết việc dân sự sơ thẩm.
4. Quyền kháng cáo, quyền kháng nghị: UBND xã Tân Trường; ông Triệu
Văn C Bùi Thị N quyền kháng cáo Quyết định giải quyết việc dân sự
trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được Quyết định hoặc Quyết định được
niêm yết; Viện kiểm sát nhân dân huyện Cẩm Giàng có quyền kháng nghị Quyết
định giải quyết việc dân sự trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ra Quyết định;
8
Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hải Dương quyền kháng nghị Quyết định giải
quyết việc dân sự trong hạn 15 ngày kể từ ngày ra Quyết định.
Nơi nhận:
- VKSND huyện Cẩm Giàng;
- Người yêu cầu giải quyết VDS;
- Người có QLNV ln quan đến GQVDS;
- UBND xã n Trường;
- VKSND tỉnh Hải Dương;
- Chi cục THADS huyện Cẩm Giàng;
- Lưu: Hồ sơ việc dân sự.
THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN HỌP
Nguyễn Thị Vân Hà
Tải về
Quyết định số 02/2025/QĐST-HNGĐ Quyết định số 02/2025/QĐST-HNGĐ

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Quyết định số 02/2025/QĐST-HNGĐ Quyết định số 02/2025/QĐST-HNGĐ

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Quyết định cùng lĩnh vực

Quyết định mới nhất