Quyết định số 02/2025/QĐST-HNGĐ ngày 25/03/2025 của TAND huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương về tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc hủy kết hôn trái pháp luật
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Quyết định số 02/2025/QĐST-HNGĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Quyết định số 02/2025/QĐST-HNGĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Quyết định 02/2025/QĐST-HNGĐ
Tên Quyết định: | Quyết định số 02/2025/QĐST-HNGĐ ngày 25/03/2025 của TAND huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương về tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc hủy kết hôn trái pháp luật |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc hủy kết hôn trái pháp luật |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Cẩm Giàng (TAND tỉnh Hải Dương) |
Số hiệu: | 02/2025/QĐST-HNGĐ |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 25/03/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà Bùi Thị N và ông Triệu Văn C |
Tóm tắt Quyết định
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CẨM GIÀNG
TỈNH HẢI DƯƠNG
Số: 02/2025/QĐST-HNGĐ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Cẩm Giàng, ngày 25 tháng 3 năm 2025
QUYẾT ĐỊNH
SƠ THẨM GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
V/v yêu cầu huỷ kết hôn trái pháp luật và công nhận quan hệ hôn nhân
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CẨM GIÀNG, TỈNH HẢI DƯƠNG
Thành phần giải quyết việc dân sự gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên họp: Bà Nguyễn Thị Vân Hà.
Thư ký phiên họp: Ông Trần Mạnh Hà -Thư ký Toà án nhân dân huyện
Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương
tham gia phiên họp: Bà Đỗ Thị Xoa - Kiểm sát viên.
Ngày 25 tháng 3 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Cẩm
Giàng, tỉnh Hải Dương tiến hành mở phiên họp công khai giải quyết việc dân
sự thụ lý số 01/2025/TLST-VDS ngày 13 tháng 3 năm 2025 về việc "Yêu cầu
huỷ kết hôn trái pháp luật và công nhận quan hệ hôn nhân" theo Quyết định mở
phiên họp sơ thẩm giải quyết việc dân sự số 01/2025/QĐST-VDS ngày 17
tháng 3 năm 2025, gồm những người tham gia tố tụng sau đây:
- Người yêu cầu: UBND xã Tân Trường, huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Vũ Văn T - Chức vụ: Chủ tịch
UBND xã Tân Trường.
- Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan:
+ Bà Bùi Thị N, sinh ngày 03/7/1975.
+ Ông Triệu Văn C, sinh ngày 06/9/1973.
ĐKHK và nơi cư trú: Thôn TK, xã TT, huyện CG, tỉnh HD.
(Các đương sự đều có đơn đề nghị vắng mặt tại phiên họp giải quyết
việc dân sự).
NỘI DUNG VIỆC DÂN SỰ:
Theo đơn yêu cầu giải quyết và quá trình giải quyết vụ việc, đại diện
UBND xã Tân Trường là người yêu cầu trình bày:
2
Qua kiểm tra lý lịch, hồ sơ tài liệu được lưu trữ tại UBND xã Tân Trường
và theo đề nghị của công dân. UBND xã Tân Trường phát hiện trường hợp ông
Triệu Văn C, sinh ngày 06/9/1973 và bà Vũ Thị N (Bùi Thị N), sinh ngày
03/7/1975 có ĐKHK và nơi cư trú: Thôn TK, xã TT, huyện CG, tỉnh HD đăng
ký kết hôn tại UBND xã Tân Trường, huyện Cẩm Bình, tỉnh Hải Hưng (nay là
huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương) vào ngày 10 tháng 12 năm 1991 là trái pháp
luật.
Cụ thể, căn cứ theo các tài liệu chính gồm: Căn cước công dân mang tên
Triệu Văn C; Giấy khai sinh mang tên Triệu Văn C; Căn cước công dân mang
tên Bùi Thị N; Sổ hộ khẩu gia đình; Xác nhận thông tin về cư trú; Sổ bảo hiểm
xã hội và một số giấy tờ tùy thân khác của hai ông bà, xác định bà Bùi Thị N
(Vũ Thị N), sinh năm 1975 và ông Triệu Văn C, sinh năm 1973. Thời điểm kết
hôn ngày 10/12/1991theo Giấy chứng nhận kết hôn quyển số 01, số thứ tự 84
khi đó bà N, ông C chưa đủ tuổi đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 5 của
Luật Hôn nhân và gia đình năm 1986: "Nam từ 20 tuổi trở lên, nữ từ 18 tuổi trở
lên mới được kết hôn". Cụ thể bà N 16 tuổi, ông C 18 tuổi. Đối với việc trong
Giấy chứng nhận kết hôn ghi họ tên vợ là Vũ Thị N, thực tế là Bùi Thị N, do sơ
suất nên cán bộ tiếp nhận hồ sơ đã viết nhầm họ của bà N.
Khi đến đăng ký kết hôn tại UBND xã Tân Trường, do hiểu biết pháp luật
hạn chế nên bà N, ông C đã thống nhất tự khai tăng tuổi của ông C từ sinh năm
1973 thành sinh năm 1971; bà N từ sinh năm 1975 thành sinh năm 1973 để đủ
tuổi kết hôn, đồng thời việc kiểm tra giấy tờ tùy thân thời điểm đó chưa chặt
chẽ, không kỹ lưỡng mà vẫn tin tưởng vào lời khai của bà N, ông C để đăng ký
kết hôn, cán bộ chuyên môn phụ trách tư pháp hộ tịch trình Chủ tịch UBND xã
ký xác nhận nên UBND xã Tân Trường đã đăng ký kết hôn cho ông bà vào ngày
10/12/1991 và ghi trong giấy chứng nhận kết hôn thể hiện: Bà Vũ Thị N, sinh
năm 1973 và ông Triệu Văn C, sinh năm 1971. Như vậy, UBND xã Tân Trường
đăng ký kết hôn cho ông bà khi cả hai ông bà đều chưa đủ tuổi đăng ký kết hôn
là trái pháp luật, đã vi phạm Điều 5 Luật Hôn nhân gia đình năm 1986. Việc kết
hôn và ban hành giấy chứng nhận kết hôn là trái pháp luật.
Việc đăng ký kết hôn trái pháp luật đã gây ra cho ông bà nhiều vấn đề khó
khăn trong quá trình sinh sống và ảnh hưởng thủ tục hành chính các giấy tờ liên
quan không khớp với nhau. Hiện tại ông bà vẫn chung sống hạnh phúc, không
có mâu thuẫn gì và có đăng ký hộ khẩu thường trú tại Thôn TK, xã TT, huyện
3
CG, tỉnh HD. Vì vậy, UBND xã Tân Trường đề nghị Tòa án nhân dân huyện
Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương hủy việc kết hôn trái pháp luật giữa ông C, bà N;
đồng thời nếu bà N, ông C có yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân kể từ thời
điểm đủ điều kiện kết hôn thì cũng đề nghị Tòa án tạo điều kiện công nhận quan
hệ hôn nhân cho ông bà theo quy định pháp luật.
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan là ông C, bà N trình bày:
Ông bà được tự do tìm hiểu, tự nguyện kết hôn và có làm thủ tục đăng ký
kết hôn tại UBND xã Tân Trường, huyện Cẩm Bình, tỉnh Hải Hưng (nay là
huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương) vào ngày 10/12/1991. Tại thời điểm đăng
ký kết hôn, ông bà đều chưa đủ tuổi đăng ký kết hôn theo Luật Hôn nhân gia
đình năm 1986. Khi làm thủ tục đăng ký kết hôn cho ông bà thì cán bộ chuyên
môn của UBND xã đã ghi nhầm họ tên của bà N từ "Bùi Thị N" thành "Vũ Thị
N". Bà N khẳng định "Vũ Thị N" và Bùi Thị N" đều là cùng một người. Thời
điểm đăng ký kết hôn ông C, sinh năm 1971, bà N, sinh năm 1973 mới đủ tuổi
đăng ký kết hôn theo Điều 5 Luật Hôn nhân gia đình năm 1986. Do vậy, khi đến
UBND xã để làm thủ tục đăng ký kết hôn, ông bà thống nhất tự khai tăng tuổi cụ
thể ông C từ sinh năm 1973 thành sinh năm 1971; bà N từ sinh năm 1975 thành
sinh năm 1973 để đủ tuổi đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật và cũng vì
nguyện vọng mong muốn của gia đình hai bên để có thể đăng ký kết hôn được
hợp pháp nên ông bà mới khai báo với cán bộ làm công tác chuyên môn đăng ký
kết hôn của UBND xã Tân Trường như vậy. Nay, ông bà xác định việc đăng ký
kết hôn như trên là chưa đúng quy định pháp luật. Hiện UBND xã Tân Trường
kiểm tra rà soát sổ sách liên quan đến đăng ký kết hôn của ông bà; đồng thời
theo đề nghị của ông bà nên đã phát hiện việc kết hôn của ông bà là chưa đủ tuổi
và yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Cẩm Giàng hủy kết hôn trái pháp luật đối
ông bà. Vì vậy, ông bà hoàn toàn nhất trí, không có ý kiến gì. Tuy nhiên kể từ
thời điểm đăng ký kết hôn cho đến nay, ông bà có cuộc sống chung hạnh phúc,
không mâu thuẫn gì và đã sinh được 03 con chung là Triệu Thị Nguyệt, sinh
ngày 06/01/1993; Triệu Thị Hồng Ngát, sinh ngày 04/02/1998 và Triệu Thị Huế,
sinh ngày 24/6/2005. Ông bà đề nghị Tòa án nhân dân huyện Cẩm Giàng, tỉnh
Hải Dương công nhận quan hệ hôn nhân của vợ chồng ông bà kể từ thời điểm vợ
chồng ông bà đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật.
Quá trình xác minh tại UBND xã Tân Trường, biên bản lấy lời khai của
ông Hoàng Phong Nhã, biên bản lấy lời khai của ông Bùi Văn Đức cung cấp:
4
Thời điểm năm 1991, ông Nguyễn Hữu Béo giữ chức vụ Chủ tịch
UBND xã Tân Trường, huyện Cẩm Bình, tỉnh Hải Hưng (hiện nay ông Béo đã
chết) và cán bộ tư pháp hộ tịch là ông Hoàng Phong Nhã là người trực tiếp
đăng ký kết hôn cho ông C, bà N. Tại sổ sách liên quan đến việc đăng ký kết
hôn vào năm 1991 được lưu trữ tại UBND xã thì thấy: Tại quyển số 01, số thứ
tự 84 ngày 10/12/1991 thể hiện bà Vũ Thi Nhài, sinh năm 1973 và ông Triệu
Văn C, sinh năm 1971 có làm thủ tục đăng ký kết hôn tại UBND xã. UBND xã
Tân Trường xác định: Căn cứ theo các giấy tờ, tài liệu chính gồm: Căn cước
công dân mang tên Triệu Văn C; Giấy khai sinh mang tên Triệu Văn C; Căn
cước công dân mang tên Bùi Thị N; Sổ hộ khẩu gia đình; Xác nhận thông tin
về cư trú; Sổ bảo hiểm xã hội và một số giấy tờ tùy thân khác của hai ông bà,
xác định bà N, sinh năm 1975 và ông C, sinh năm 1973. Tuy nhiên ngày
10/12/1991 bà N, ông C tiến hành đăng ký kết hôn, khi đó bà N, ông C đều
chưa đủ tuổi đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 5 của Luật Hôn nhân và
gia đình năm 1986: "Nam từ 20 tuổi trở lên, nữ từ 18 tuổi trở lên mới được kết
hôn". Khi đến đăng ký kết hôn tại UBND xã Tân Trường, bà N, ông C đã
thống nhất tự khai tăng tuổi của ông C từ sinh năm 1973 thành sinh năm 1971;
bà N từ sinh năm 1975 thành sinh năm 1973 để đủ tuổi kết hôn, đồng thời việc
kiểm tra giấy tờ tùy thân thời điểm đó chưa chặt chẽ, không kỹ lưỡng mà vẫn
tin tưởng vào lời khai của bà N, ông C để đăng ký kết hôn, sau đó cán bộ
chuyên môn phụ trách tư pháp hộ tịch trình Chủ tịch UBND xã ký xác nhận
nên UBND xã đã đăng ký kết hôn cho ông bà vào ngày 10/12/1991 và ghi
trong giấy chứng nhận kết hôn thể hiện bà Vũ Thị N, sinh năm 1973 và ông
Triệu Văn C, sinh năm 1971. Ông Hoàng Phong Nhã xác định việc ghi nhầm
họ tên của bà N là "Vũ Thị N "do ông sơ suất nên viết nhầm họ từ "Bùi Thị N"
thành "Vũ Thị N".
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cẩm Giàng tham gia phiên họp
phát biểu ý kiến về việc giải quyết việc dân sự:
Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán - Chủ tọa phiên họp và thư ký
phiên họp kể từ khi thụ lý vụ việc dân sự cho đến trước thời điểm Thẩm phán ra
quyết định giải quyết việc dân sự là đúng quy định của pháp luật.
Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng dân sự kể từ khi thụ
lý việc dân sự cho đến trước thời điểm Thẩm phán ra quyết định giải quyết việc
dân sự là đúng quy định. Đề nghị Tòa án nhân dân huyện Cẩm Giàng áp dụng:

5
khoản 6 Điều 3, Điều 8, Điều 10, Điều 11 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT- TANDTC - VKSNDTC - BTP ngày
06/01/2016 của Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ tư
pháp hướng dẫn thi hành một số quy định Luật hôn nhân và gia đình; Luật phí
và lệ phí số 97/2015/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2015; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
- Không chấp nhận đơn yêu cầu của UBND xã Tân Trường, huyện Cẩm
Giàng, tỉnh Hải Dương.
- Công nhận quan hệ hôn nhân giữa ông Triệu Văn C, sinh ngày
06/9/1973 và bà Bùi Thị N, sinh ngày 03/7/1975 tại thời điểm ông C, bà N đủ
điều kiện kết hôn là ngày 06/9/1993.
- Về lệ phí giải quyết việc dân sự: UBND xã Tân Trường, huyện Cẩm
Giàng, tỉnh Hải Dương không phải chịu lệ phí theo quy định.
Ông Triệu Văn C, bà Bùi Thị N phải chịu 300.000đồng lệ phí giải quyết
việc dân sự, được trừ vào tiền tạm ứng lệ phí đã nộp.
NHẬN ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ việc dân sự
được thẩm tra tại phiên họp; Ý kiến của các đương sự và đại diện Viện kiểm
sát tại phiên họp, Tòa án nhân dân huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương nhận
định:
[1]. Về thẩm quyền giải quyết: Ông Triệu Văn C và bà Bùi Thị N hiện cư
trú tại thôn Tân Kỳ, xã Tân Trường; có đăng ký kết hôn tại UBND xã Tân
Trường. UBND xã Tân Trường có đơn đề nghị Tòa án nhân dân huyện Cẩm
Giàng hủy việc kết hôn trái pháp luật đối với ông bà, đồng thời ông C bà N đề
nghị Tòa án nhân dân huyện Cẩm Giàng công nhận quan hệ hôn nhân kể từ thời
điểm đủ điều kiện kết hôn. Căn cứ Điều 10, Điều 11 Luật Hôn nhân gia đình
năm 2014; khoản 1 Điều 29, điểm b khoản 2 Điều 35, điểm g khoản 2 Điều 39
Bộ luật Tố tụng dân sự, việc Tòa án nhân dân huyện Cẩm Giàng thụ lý vụ việc
là đúng thẩm quyền.
[2]. Về tố tụng: Người yêu cầu là UBND xã Tân Trường; người có quyền
lợi và nghĩa vụ liên quan là ông C, bà N vắng mặt và đã có đơn đề nghị vắng
mặt tại phiên họp giải quyết việc dân sự; căn cứ quy định tại khoản 2, 3 Điều
367 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành mở phiên họp vắng mặt các đương
sự.
6
[3]. Về nội dung yêu cầu: Căn cứ theo các giấy tờ, tài liệu chính gồm: Căn
cước công dân mang tên Triệu Văn C; Giấy khai sinh mang tên Triệu Văn C;
Căn cước công dân mang tên Bùi Thị N; Sổ hộ khẩu gia đình; Xác nhận thông
tin về cư trú; Sổ bảo hiểm xã hội và một số giấy tờ tùy thân khác của ông bà, xác
định ông Triệu Văn C, sinh ngày 06/9/1973, bà Bùi Thị N, sinh ngày 03/7/1975,
thời điểm kết hôn ngày 10/12/1991 giữa ông C, bà N thì ông C, bà N chưa đủ
tuổi đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 5 Luật Hôn nhân gia đình năm
1986: "Nam từ 20 tuổi trở lên, nữ từ 18 tuổi trở lên mới được kết hôn". Vì ông
C, bà N chưa đủ tuổi kết hôn nên ông bà đều thừa nhận đã tự khai tăng tuổi của
mình để có thể đủ tuổi đăng ký kết hôn, xuất phát từ nguyện vọng kết duyên vợ
chồng về chung một nhà xây dựng tổ ấm. Bên cạnh đó, do sơ suất trong việc
kiểm tra lý lịch công dân nên cán bộ UBND xã đăng ký kết hôn thời điểm đó đã
tiến hành đăng ký kết hôn cho ông C, bà N và viết nhầm họ tên của bà N từ họ
"Bùi Thị N" thành "VũThị Nhài" thể hiện tại quyển số 01, số thứ tự 84 ngày
10/12/1991 thể hiện bà Vũ Thị N, sinh năm 1973 và ông Triệu Văn C, sinh năn
1971 đã vi phạm vào Điều 5 Luật Hôn nhân gia đình năm 1986 và là kết hôn trái
pháp luật. Do vậy, UBND xã Tân Trường yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp
luật là có căn cứ chấp nhận theo Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình năm 1986;
khoản 6 Điều 3, Điều 8, Điều 10, Điều 11 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
Sau khi kết hôn ông C, bà N chung sống hạnh phúc và sinh được ba con
chung là Triệu Thị Nguyệt, sinh ngày 06/01/1993; Triệu Thị Hồng Ngát, sinh
ngày 04/02/1998 và Triệu Thị Huế, sinh ngày 24/6/2005. Quá trình chung sống
ông bà không có mâu thuẫn gì và đều thống nhất đề nghị công nhận quan hệ hôn
nhân cho ông bà kể từ thời điểm đủ điều kiện theo quy định của pháp luật. Yêu
cầu công nhận hôn nhân của ông bà là hoàn toàn tự nguyện và hợp pháp theo
quy định tại khoản 2 Điều 11 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014; điểm a khoản 2
Điều 4 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày
06/01/2016 của Tòa án nhân dân Tối Cao, Viện Kiểm sát nhân dân Tối Cao, Bộ
Tư Pháp hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật Hôn nhân và gia đình;
Do đó, không cần thiết hủy việc kết hôn trái pháp luật mà công nhận quan hệ
hôn nhân giữa ông Triệu Văn C và bà Bùi Thị N kể từ thời điểm ông bà đủ điều
kiện kết hôn là ngày 06/9/1993.
[4]. Về lệ phí giải quyết việc dân sự:
- UBND xã Tân Trường, huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương không phải
nộp lệ phí sơ thẩm giải quyết việc dân sự;
7
- Ông Triệu Văn C và bà Bùi Thị N có đơn yêu cầu công nhận quan hệ
hôn nhân kể từ thời điểm đủ điều kiện kết hôn nên phải chịu lệ phí giải quyết
việc dân sự.
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình năm 1986; khoản 6 Điều 3;
Điều 8; Điều 10; Điều 11 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm a
khoản 2 Điều 4 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-
BTP ngày 06/01/2016 của Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Bộ tư pháp hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật Hôn nhân và gia
đình; Các Điều 149; Điều 367; Điều 370; Điều 371 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Luật phí và lệ phí số 97/2015/QH13 ngày 25/11/2016; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu
nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
1. Không chấp nhận yêu cầu của Uỷ ban nhân dân xã Tân Trường, huyện
Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương về việc yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật của ông
Triệu Văn C và bà Bùi Thị N.
- Chấp nhận yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân của ông Triệu Văn C và
bà Bùi Thị N.
2. Công nhận quan hệ hôn nhân giữa bà Bùi Thị N, sinh ngày 03/7/1975
và ông Triệu Văn C, sinh ngày 06/9/1973; ĐKHK và nơi cư trú: Thôn TK, xã
TT, huyện CG, tỉnh HD kể từ thời điểm ông C, bà N đủ điều kiện kết hôn là
ngày 06/9/1993.
3. Về lệ phí sơ thẩm giải quyết việc dân sự:
- UBND xã Tân Trường, huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương không phải
chịu lệ phí sơ thẩm giải quyết việc dân sự.
- Ông Triệu Văn C và bà Bùi Thị N phải chịu lệ phí giải quyết việc dân sự
là 300.000đồng, được đối trừ vào tiền tạm ứng lệ phí ông bà đã nộp theo biên lai
ký hiệu BLTU/23 số: 0007407 ngày 13/3/2025 của Chi cục Thi hành án dân sự
huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương. Ông Triệu Văn C và bà Bùi Thị N đã nộp
đủ lệ phí giải quyết việc dân sự sơ thẩm.
4. Quyền kháng cáo, quyền kháng nghị: UBND xã Tân Trường; ông Triệu
Văn C và bà Bùi Thị N có quyền kháng cáo Quyết định giải quyết việc dân sự
trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được Quyết định hoặc Quyết định được
niêm yết; Viện kiểm sát nhân dân huyện Cẩm Giàng có quyền kháng nghị Quyết
định giải quyết việc dân sự trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ra Quyết định;
8
Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hải Dương có quyền kháng nghị Quyết định giải
quyết việc dân sự trong hạn 15 ngày kể từ ngày ra Quyết định.
Nơi nhận:
- VKSND huyện Cẩm Giàng;
- Người yêu cầu giải quyết VDS;
- Người có QLNV liên quan đến GQVDS;
- UBND xã Tân Trường;
- VKSND tỉnh Hải Dương;
- Chi cục THADS huyện Cẩm Giàng;
- Lưu: Hồ sơ việc dân sự.
THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN HỌP
Nguyễn Thị Vân Hà
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 04/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 24/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 24/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 15/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 07/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 24/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 16/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 16/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 13/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 10/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 06/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 30/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 26/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 26/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 23/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 21/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 09/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm