Quyết định số 01/2025/QĐST-HNGĐ ngày 24/01/2025 của TAND huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương về tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc hủy kết hôn trái pháp luật
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Quyết định số 01/2025/QĐST-HNGĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Quyết định số 01/2025/QĐST-HNGĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Quyết định 01/2025/QĐST-HNGĐ
Tên Quyết định: | Quyết định số 01/2025/QĐST-HNGĐ ngày 24/01/2025 của TAND huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương về tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc hủy kết hôn trái pháp luật |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc hủy kết hôn trái pháp luật |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Cẩm Giàng (TAND tỉnh Hải Dương) |
Số hiệu: | 01/2025/QĐST-HNGĐ |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 24/01/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Hủy kết hôn trái pháp luật và công nhận quan hệ vợ chồng bà N ông D |
Tóm tắt Quyết định
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CẨM GIÀNG
TỈNH HẢI DƯƠNG
Số: 01/2025/QĐST-HNGĐ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Cẩm Giàng, ngày 24 tháng 01 năm 2025
QUYẾT ĐỊNH
SƠ THẨM GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
V/v yêu cầu huỷ kết hôn trái pháp luật và công nhận quan hệ hôn nhân
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CẨM GIÀNG, TỈNH HẢI DƯƠNG
Thành phần giải quyết việc dân sự gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên họp: Bà Nguyễn Thị Vân Hà.
Thư ký phiên họp: Bà Nguyễn Thị Hà - Thư ký Toà án nhân dân huyện
Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương
tham gia phiên họp: Bà Đỗ Thị Xoa - Kiểm sát viên.
Ngày 24 tháng 01 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Cẩm
Giàng, tỉnh Hải Dương tiến hành mở phiên họp công khai giải quyết việc dân
sự thụ lý số: 05/2024/TLST-HNGĐ ngày 31 tháng 12 năm 2024 về việc “Yêu
cầu huỷ kết hôn trái pháp luật và công nhận quan hệ hôn nhân” theo Quyết
định mở phiên họp sơ thẩm giải quyết việc dân sự số: 01/2025/QĐST-VDS
ngày 15 tháng 01 năm 2025, gồm những người tham gia tố tụng sau đây:
- Người yêu cầu: UBND thị trấn Cẩm Giang, huyện Cẩm Giàng, tỉnh
Hải Dương.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Mạnh D - Chức vụ: Chủ
tịch UBND thị trấn Cẩm Giang.
Địa chỉ: thị trấn Cẩm Giang, huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương.
- Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan: Bà Lê Thị N, sinh năm
1968 và ông Vũ Thạch D, sinh năm 1962.
ĐKHK và cư trú: TDP 7, thị trấn KL, huyện TD, tỉnh VP.
(Các đương sự đều có đơn đề nghị vắng mặt) .
NỘI DUNG VIỆC DÂN SỰ:

2
Theo đơn yêu cầu giải quyết và quá trình giải quyết vụ việc, đại diện
UBND thị trấn Cẩm Giang là người yêu cầu trình bày:
Qua kiểm tra hồ sơ tài liệu được lưu trữ tại UBND xã Thạch Lỗi (nay là
thị trấn Cẩm Giang) và theo đề nghị của công dân. UBND thị trấn Cẩm Giang
phát hiện trường hợp bà Lê Thị N, sinh ngày 10/8/1968 và Vũ Thạch D, sinh
ngày 07/5/1962 có ĐKHK và cư trú: TDP 7, thị trấn KL, huyện TD, tỉnh VP,
có đăng ký kết hôn tại UBND xã Thạch Lỗi, huyện Cẩm Bình, tỉnh Hải Hưng
(nay là UBND thị trấn Cẩm Giang, huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương) vào
ngày 01/01/1984 là trái pháp luật và vi phạm Luật Hôn nhân gia đình.
Cụ thể, căn cứ theo các giấy tờ, tài liệu chính gồm: Căn cước công dân,
xác nhận thông tin cư trú, trích lục khai sinh thì bà Lê Thị N, sinh ngày
10/8/1968 nhưng ngày 01/01/1984 đã tiến hành đăng ký kết hôn với ông Vũ
Thạch D khi đó bà Lê Thị N chưa đủ tuổi đăng ký kết hôn theo quy định Luật
Hôn nhân gia đình năm 1959:“Con gái từ 18 tuổi trở lên, con trai từ 20 tuổi trở
lên mới được kết hôn”.
Khi đến đăng ký kết hôn tại UBND xã Thạch Lỗi, bà N và ông D do
thiếu hiểu biết pháp luật và hạn chế đã thống nhất tự khai tăng tuổi của bà N từ
năm 1968 thành sinh năm 1966 để đủ tuổi kết hôn; đồng thời việc kiểm tra lý
lịch của cán bộ tư pháp chưa chặt chẽ, không kỹ lưỡng mà vẫn tin tưởng vào
lời khai của bà N, ông D để đăng ký kết hôn, cán bộ chuyên môn phụ trách tư
pháp hộ tịch trình Chủ tịch UBND xã ký xác nhận nên UBND xã Thạch Lỗi
(nay là UBND thị trấn Cẩm Giang) đã đăng ký kết hôn cho ông bà vào ngày
01/01/1984 và ghi trong giấy chứng nhận kết hôn thể hiện bà Lê Thị N, sinh
năm 1966, ông D sinh năm 1962. Như vậy UBND xã Thạch Lỗi (nay là UBND
thị trấn Cẩm Giang) đăng ký kết hôn cho bà N, ông D khi bà N chưa đủ tuổi
đăng ký kết hôn là trái pháp luật, vi phạm Điều 6 Hôn nhân gia đình năm 1959.
Việc đăng ký kết hôn trái pháp luật đã gây ra cho bà N, ông D nhiều vấn
đề khó khăn trong quá trình sinh sống, ảnh hưởng thủ tục hành chính các giấy
tờ liên quan không khớp nhau. Hiện tại ông bà vẫn chung sống hạnh phúc và
không có mâu thuẫn gì. Vì vậy, UBND thị trấn Cẩm Giang đề nghị Tòa án
nhân dân huyện Câ
̉
m Gia
̀
ng hủy việc kết hôn trái pháp luật giữa bà N và ông D
vào ngày 01/01/1984 (kèm trích lục đăng ký kết hôn của UBND xã Thạch Lỗi
(nay là thị trấn Cẩm Giang) cấp cho bà N và ông D ngày 01/01/1984). Nếu bà
N, ông D có yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân kể từ thời điểm đủ điều kiện

3
kết hôn thì đề nghị Tòa án tạo điều kiện công nhận quan hệ hôn nhân cho ông
bà.
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan là ông Vũ Thạch D và bà Lê Thị
N trình bày: Ông bà được tự do tìm hiểu, tự nguyện kết hôn và có làm thủ tục
đăng ký kết hôn tại UBND xã Thạch Lỗi, huyện Cẩm Bình, tỉnh Hải Hưng
(nay là UBND thị trấn Cẩm Giang, huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương) vào
ngày 01/01/1984. Tại thời điểm đi đăng ký kết hôn, bà N mới 16 tuổi 7 tháng 9
ngày chưa đủ tuổi đăng ký kết hôn theo Luật Hôn nhân gia đình năm 1959.
Luật Hôn nhân và gia đình năm 1959 quy định:“Con gái từ 18 tuổi trở lên, con
trai từ 20 tuổi trở lên mới được kết hôn”. Khi đến UBND xã Thạch Lỗi (nay là
UBND thị trấn Cẩm Giang) làm thủ tục đăng ký kết hôn, do thiếu hiểu biết
pháp luật hạn chế và xuất phát từ nguyện vọng được kết hôn chung sống với
nhau, cùng nhau xây dựng gia đình hạnh phúc nên ông bà đều thống nhất tự
khai tăng tuổi bà N sinh năm 1968 thành sinh năm 1966 để có thể đủ tuổi đăng
ký kết hôn, cũng vì nguyện vọng mong muốn của gia đình để có thể đăng ký
kết hôn được hợp pháp nên vợ chồng ông bà mới khai báo với cán bộ đăng ký
kết hôn của UBND xã Thạch Lỗi như vậy để vợ chồng có thể đủ điều kiện
đăng ký kết hôn. Đến nay ông bà xác định việc đăng ký kết hôn như trên là
chưa đúng quy định pháp luật pháp luật. Hiện UBND thị trấn Cẩm Giang kiểm
tra rà soát sổ sách đồng thời theo đề nghị của ông bà nên đã phát hiện việc kết
hôn của bà N là chưa đủ tuổi và yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Cẩm Giàng
hủy kết hôn trái pháp luật đối với ông bà. Vì vậy ông bà hoàn toàn nhất trí và
không có ý kiến gì. Tuy nhiên, kể từ thời điểm đăng ký kết hôn cho đến nay,
ông bà có cuộc sống chung hạnh phúc, không mâu thuẫn gì và đã sinh được ba
người con là Vũ Thị Yến, sinh ngày 11/7/1986, Vũ Thị Oanh, sinh ngày
13/11/1988 và Vũ Thạch Thịnh, sinh ngày 20/5/1992. Vì vậy, ông bà đề nghị
Tòa án nhân dân huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương công nhận quan hệ hôn
nhân của vợ chồng ông bà kể từ thời điểm vợ chồng đủ điều kiện kết hôn theo
quy định của pháp luật.
Quá trình xác minh tại UBND thị trấn Cẩm Giang cung cấp: UBND thị
trấn tiếp nhận đơn đề nghị của bà N và ông D về việc năm sinh trên giấy đăng
ký kết hôn không trùng khớp với các giấy tờ nhân thân khác. UBND thị trấn đã
kiểm tra sổ đăng ký kết hôn lưu trữ tại địa phương thể hiện: Ngày 01/01/1984,
bà N sinh năm 1966, ông D, sinh năm 1962 có làm thủ tục đăng ký kết hôn.

4
Tuy nhiên bà N xuất trình giấy khai sinh, căn cước công dân và các giấy tờ
khác thể hiện bà N sinh năm 1968. Bà N, ông D cho biết thời điểm bà N kết
hôn thì bà N chưa đủ tuổi kết hôn nên mới thống nhất tự ý khai bà N sinh năm
1966. Từ đó ông bà chung sống hạnh phúc đến nay. UBND thị trấn đã đối
chiếu quy định của pháp luật về điều kiện kết hôn năm 1984 thì bà N chưa đủ
tuổi đăng ký kết hôn. Cán bộ đăng ký kết hôn, người có thẩm quyền ký thời
điểm đó đã chết. Việc ông bà tự ý khai không đúng thông tin dẫn đến sai lệch
về năm sinh, đồng thời vi phạm Điều 6 Luật hôn nhân và đình năm 1959.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cẩm Giàng tham gia phiên họp
phát biểu ý kiến về việc giải quyết việc dân sự:
Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán - Chủ tọa phiên họp và thư ký
phiên họp kể từ khi thụ lý vụ việc dân sự cho đến trước thời điểm Thẩm phán
ra quyết định giải quyết việc dân sự là đúng quy định của pháp luật. Việc chấp
hành pháp luật của người tham gia tố tụng dân sự kể từ khi thụ lý việc dân sự
cho đến trước thời điểm Thẩm phán ra quyết định giải quyết việc dân sự là
đúng quy định. Đề nghị Tòa án nhân dân huyện Cẩm Giàng áp dụng: Điều 8,
Điều 10, Điều 11; khoản 6 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Thông
tư liên tịch số 01/2016/TTLT- TANDTC - VKSNDTC - BTP ngày 06/01/2016
của Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ tư pháp
hướng dẫn thi hành một số quy định Luật hôn nhân và gia đình; Luật phí và
lệ phí số 97/2015/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2015; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa
án.
- Không chấp nhận đơn yêu cầu của UBND thị trấn Cẩm Giang, huyện
Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương.
- Công nhận quan hệ hôn nhân giữa bà Lê Thị N sinh ngày 10/8/1968 và
ông Vũ Thạch D, sinh ngày 07/5/1962, tại thời điểm bà N đủ điều kiện kết hôn
là ngày 10/8/1986.
- Về lệ phí giải quyết việc dân sự: UBND thị trấn Cẩm Giang không phải
chịu lệ phí theo quy định.
Bà N, ông D phải chịu 300.000đồng lệ phí giải quyết việc dân sự, được
trừ vào tiền tạm ứng lệ phí đã nộp.
NHẬN ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN:

5
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ việc dân sự
được thẩm tra tại phiên họp; Ý kiến của các đương sự và đại diện Viện kiểm
sát tại phiên họp, Tòa án nhân dân huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương nhận
định:
[1]. Về thẩm quyền giải quyết: Bà Lê Thị N và ông Vũ Thạch D có đăng
ký kết hôn tại UBND xã Thạch Lỗi (nay là UBND thị trấn Cẩm Giang). UBND
thị trấn Cẩm Giang có đơn đề nghị Tòa án nhân dân huyện Cẩm Giàng hủy
việc kết hôn trái pháp luật đối với ông bà, đồng thời bà N, ông D đề nghị Tòa
án nhân dân huyện Cẩm Giàng công nhận quan hệ hôn nhân kể từ thời điểm đủ
điều kiện kết hôn. Căn cứ Điều 10, Điều 11 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014;
Khoản 1 Điều 29, điểm b khoản 2 Điều 35, điểm g khoản 2 Điều 39 Bộ luật Tố
tụng dân sự, việc Tòa án nhân dân huyện Cẩm Giàng thụ lý vụ việc là đúng
thẩm quyền.
[2]. Về tố tụng: Người yêu cầu là UBND thị trấn Cẩm Giang; người có
quyền lợi và nghĩa vụ liên quan là bà N, ông D đều vắng mặt và đã có đơn đề
nghị vắng mặt tại phiên họp. Căn cứ quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 367
Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành mở phiên họp vắng mặt các đương
sự.
[3] Về nội dung yêu cầu: Căn cứ theo các giấy tờ, tài liệu chính gồm:
Căn cước công dân, xác nhận thông tin cư trú, trích lục khai sinh thì bà Lê Thị
N, sinh ngày 10/8/1968 nhưng ngày 01/01/1984 đã tiến hành đăng ký kết hôn
với ông Vũ Thạch D khi đó bà N mới 16 tuổi 7 tháng 9 ngày chưa đủ tuổi đăng
ký kết hôn theo quy định tại Điều 6 Luật Hôn nhân gia đình năm 1959:“Con
gái từ 18 tuổi trở lên, con trai từ 20 tuổi trở lên mới được kết hôn”. Việc bà N
tự ý khai tăng tuổi để có thể đủ tuổi đăng ký kết hôn với ông D, xuất phát từ
nguyện vọng kết duyên vợ chồng, về chung một nhà xây dựng tổ ấm. Bên cạnh
đó, do sơ suất trong việc kiểm tra lý lịch công dân nên cán bộ UBND xã đăng
ký kết hôn thời điểm đó đã tiến hành đăng ký kết hôn cho bà N và ông D thể
hiện tại quyển số 01, số thứ tự 05 ngày 01/01/1984 thể hiện bà N sinh năm
1966 và ông D sinh năm 1962 đã vi phạm vào Điều 6 Luật Hôn nhân gia đình
năm 1959 và là kết hôn trái pháp luật. Do vậy, UBND thị trấn Cẩm Giang yêu
cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật là có căn cứ chấp nhận theo Điều 6 Luật
Hôn nhân và gia đình năm 1959; khoản 6 Điều 3, Điều 8, Điều 10, Điều 11 Luật
Hôn nhân và gia đình năm 2014.
6
Sau khi kết hôn, bà N, ông D có cuộc sống chung hạnh phúc và sinh
được ba người con là Vũ Thị Yến, sinh ngày 11/7/1986, Vũ Thị Oanh, sinh
ngày 13/11/1988 và Vũ Thạch Thịnh, sinh ngày 20/5/1992. Quá trình chung
sống bà N, ông D không mâu thuẫn gì và đều thống nhất đề nghị công nhận
quan hệ hôn nhân cho ông bà kể từ thời điểm đủ điều kiện theo quy định của
pháp luật. Yêu cầu công nhận hôn nhân của ông bà là hoàn toàn tự nguyện và
hợp pháp theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014;
điểm a khoản 2 Điều 4 Thông tư liên tịch số: 01/2016/TTLT-TANDTC-
VKSNDTC-BTP ngày 06/01/2016 của Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát
nhân dân tối cao, Bộ Tư Pháp hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật
Hôn nhân và gia đình. Do đó, không cần thiết hủy việc kết hôn trái pháp luật
mà công nhận quan hệ hôn nhân giữa bà Lê Thị N và ông Vũ Thạch D kể từ
thời điểm ông bà đủ điều kiện kết hôn là ngày 10/8/1986.
[4]. Về lệ phí giải quyết việc dân sự:
- UBND thị trấn Cẩm Giang, huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương không
phải nộp lệ phí sơ thẩm giải quyết việc dân sự;
- Bà Lê Thị N và ông Vũ Thạch D có đơn yêu cầu công nhận quan hệ
hôn nhân kể từ thời điểm đủ điều kiện kết hôn nên phải chịu lệ phí giải quyết
việc dân sự.
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 6 Luật Hôn nhân và gia đình năm 1959; khoản 6 Điều 3,
Điều 8, Điều 10, Điều 11 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm a
khoản 2 Điều 4 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-
BTP ngày 06/01/2016 của Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Bộ tư pháp hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật Hôn nhân và gia
đình; Các Điều 149, Điều 367, Điều 370, Điều 371 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Luật phí và lệ phí số 97/2015/QH13 ngày 25/11/2016; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu
nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
1. Không chấp nhận yêu cầu của Uỷ ban nhân dân thị trấn Cẩm Giang,
huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương về việc yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật
của bà Lê Thị N và ông Vũ Thạch D.
Chấp nhận yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân của bà Lê Thị N và ông
Vũ Thạch D.
7
2. Công nhận quan hệ hôn nhân giữa bà Lê Thị N, sinh năm 1968 và ông
Vũ Thạch D, sinh năm 1962; ĐKHK và cư trú: TDP 7, thị trấn KL, huyện TD,
tỉnh VP kể từ thời điểm hai bên đủ điều kiện kết hôn (Kể từ ngày 10 tháng 8
năm 1986).
3. Về lệ phí giải quyết việc dân sự:
- UBND thị trấn Cẩm Giang, huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương không
phải chịu lệ phí sơ thẩm giải quyết việc dân sự.
- Bà Lê Thị N và ông Vũ Thạch D phải chịu lệ phí giải quyết việc dân sự
là 300.000đồng, được đối trừ vào tiền tạm ứng lệ phí ông bà đã nộp theo biên
lai số: 0007340 ngày 31/12/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cẩm
Giàng, tỉnh Hải Dương. Bà Lê Thị N và ông Vũ Thạch D đã nộp đủ lệ phí giải
quyết việc dân sự sơ thẩm.
4. Quyền kháng cáo, quyền kháng nghị: UBND thị trấn Cẩm Giang; bà
Lê Thị N và ông Vũ Thạch D có quyền kháng cáo Quyết định giải quyết việc
dân sự trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được Quyết định hoặc Quyết
định được niêm yết; Viện kiểm sát nhân dân huyện Cẩm Giàng có quyền kháng
nghị Quyết định giải quyết việc dân sự trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ra
Quyết định; Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hải Dương có quyền kháng nghị
Quyết định giải quyết việc dân sự trong hạn 15 ngày kể từ ngày ra Quyết định.
Nơi nhận:
- VKSND huyện Cẩm Giàng;
- VKSND tỉnh Hải Dương;
- UBND thị trấn Cẩm Giang;
- Chi Cục THADS huyện Cẩm Giàng;
- Các đương sự;
- Lưu: Hồ sơ việc dân sự.
THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN HỌP
Nguyễn Thị Vân Hà
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 15/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 07/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 24/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 16/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 16/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 13/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 10/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 06/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 30/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 26/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 26/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 23/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 21/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 09/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 09/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 07/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 31/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm