Quyết định số 02/2024/QĐST-HNGĐ ngày 23/08/2024 của TAND huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai về tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc hủy kết hôn trái pháp luật
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Quyết định số 02/2024/QĐST-HNGĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Quyết định số 02/2024/QĐST-HNGĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Quyết định 02/2024/QĐST-HNGĐ
Tên Quyết định: | Quyết định số 02/2024/QĐST-HNGĐ ngày 23/08/2024 của TAND huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai về tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc hủy kết hôn trái pháp luật |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc hủy kết hôn trái pháp luật |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Bảo Yên (TAND tỉnh Lào Cai) |
Số hiệu: | 02/2024/QĐST-HNGĐ |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 23/08/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | 123 |
Tóm tắt Quyết định
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN BẢO YÊN
TỈNH LÀO CAI
Số: 03 /2024/QĐST – HNGĐ
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bảo Yên, ngày 23 tháng 8 năm 2024
QUYẾT ĐỊNH
SƠ THẨM GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
V/v: Yêu cầu hủy hôn nhân trái pháp luật.
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BẢO YÊN, TỈNH LÀO CAI
Thành phần giải quyết việc dân sự gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên họp: Ông Vũ Quang Đại
Thư ký phiên họp: Ông Hoàng Văn Cường;
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai tham gia
phiên họp: Bà Hoàng Thị Trịnh - Kiểm sát viên.
Ngày 22 tháng 8 năm 2024, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Bảo Yên,
tỉnh Lào Cai mở phiên họp sơ thẩm công khai giải quyết việc dân sự thụ lý số
28/2024/TLST-VDS ngày 26 tháng 7 năm 2024, về việc yêu cầu hủy hôn nhân
trái pháp luật, theo Quyết định mở phiên họp sơ thẩm giải quyết việc dân sự số
02/2024/QĐST-HNGĐ ngày 12 tháng 8 năm 2024, gồm những người tham gia tố
tụng sau đây:
Người yêu cầu giải quyết việc dân sự: Phòng Văn hóa và Thông tin huyện
Bảo Yên, tỉnh Lào Cai.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Sĩ Hồng – Trưởng phòng Văn
hóa và Thông tin huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai.
Địa chỉ: Khu hành chính mới, tổ dân phố 3A, thị trấn Phố Ràng, huyện Bảo
Yên, tỉnh Lào Cai. (Có đơn xin vắng mặt tại phiên họp)
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan:
- Anh Vàng A S và chị Thào Thị C; Cùng địa chỉ: Bản NK, xã VY, huyện
Bảo Yên, tỉnh Lào Cai.
(Cả hai đều có mặt)
NỘI DUNG VIỆC DÂN SỰ:
Tại đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự và bản tự khai của người đại diện theo
pháp luật ông Nguyễn Sĩ Hồng trình bày: Phòng Tư pháp tiếp nhận yêu cầu cải chính
ngày, năm sinh của anh Vàng A S trong Sổ đăng ký kết hôn và Giấy chứng nhận kết
hôn số 19, đăng ký ngày 24/4/2018 tại UBND xã VY, huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai.
Căn cứ quy định của pháp luật và hồ sơ của anh S, Phòng Tư pháp đã tham mưu
UBND huyện cải chính tên của chồng, ngày, tháng, năm sinh của chồng từ Họ tên của
chồng Vàng A S, ngày tháng năm sinh của chồng 01/01/1996 thành Họ tên của chồng
Vàng A S, ngày tháng năm sinh của chồng 12/12/2000. Tuy nhiên, sau khi cải chính
thông tin trên và qua đối chiều các điều kiện kết hôn thì Phòng Tư pháp phát hiện việc
kết hôn này là trái pháp luật, vì tại thời điểm kết hôn anh Vàng A S chưa đủ điều kiện
về tuổi kết hôn theo quy định tại khoản 1 Điều 8 của Luật hôn nhân và gia đình năm
2014 (Nam từ đủ hai mươi tuổi trở lên). Vì vậy Phòng Văn hóa và Thông tin huyện
Bảo Yên gửi đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự, đề nghị Tòa án nhân dân huyện Bảo
Yên hủy việc kêt hôn trái pháp luật giữa anh Vàng A S và chị Thào Thị C.
Tại bản tự khai và quá trình giải quyết việc dân sự người có quyền lợi nghĩa
vụ liên quan anh Vàng A S và chị Thào Thị C đều trình bày:
Anh Vàng A S và chị Thào Thị C kết hôn với nhau trên cơ sở tự nguyện,
đăng ký kết hôn tại UBND xã VY, huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai ngày 24/4/2018.
Quá trình làm thủ tục đăng ký kết hôn chng tôi lấy theo Giấy chứng minh nhân
dân và sổ h khẩu gia đình, sau này khi làm căn cước công dân thì mới phát hiện
ra tên anh Vàng A S(cải chính thành Vàng A S), sinh ngày 01/01/1996(cải chính
thành ngày 12/12/2000) không khớp với các giấy tờ đã làm trước đây, chng tôi
đã đi làm thủ tục cải chính giấy tờ, thì các cơ quan phát hiện khi chng tôi đi làm
thủ tục kết hôn, lc đó chưa đủ tuổi quy định của nhà nước và lập hồ sơ đề nghị
Tòa án Hủy kết hôn trái pháp luật của vợ chồng tôi. Nay Phòng Văn hóa và Thông
tin huyện Bảo Yên yêu cầu Tòa án giải quyết Hủy kết hôn trái pháp luật giữa hai
vợ chồng chng tôi, do chng tôi sống ở vùng sâu, vùng xa, nhận thức pháp luật
còn hạn chế, nên chng tôi chưa hiểu r về quy định của pháp luật, nên dn đến
sai xót trong khi đi làm các thủ tục giấy tờ, hiện nay vợ chồng tôi vn sống hạnh
phc với nhau, không có mâu thun gì và đã có 03 con chung, chng tôi có nguyện
vọng đề nghị Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân cho vợ chồng tôi.
Tại phiên họp, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bảo Yên phát biểu
quan điểm: Quá trình giải quyết vụ việc và tại phiên họp Thẩm phán, Thư ký Tòa
án đã tuân thủ đng quy định của B luật tố tụng dân sự. Đề nghị áp dụng: Điều
8, 10, 11 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Căn cứ các Điều 370, 371, 372
B luật tố tụng dân sự và Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường
vụ Quốc hi. Không chấp nhận yêu cầu của phòng Văn hóa và Thông tin huyện
Bảo Yên, tỉnh Lào Cai về việc huỷ kết hôn trái pháp luật giữa anh Vàng A S và
chị Thào Thị C. Công nhận quan hệ vợ chồng giữa anh Vàng A S(cải chính thành
Vàng A S), sinh ngày 01/01/1996(cải chính thành ngày 12/12/2000) và chị Thào
Thị C, sinh ngày 13/02/2000 kể từ ngày anh Vàng A S đủ tuổi theo quy định của
pháp luật là ngày 13/12/2020. Về lệ phí: Phòng Văn hóa và Thông tin huyện Bảo
Yên, tỉnh Lào Cai được miễn lệ phí sơ thẩm giải quyết việc dân sự.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ việc dân sự; ý kiến
đại diện Viện kiểm sát tại phiên họp, Tòa án nhân dân huyện Bảo Yên, tỉnh Lào
Cai nhận định:
[1]. Về tố tụng: Phòng Văn hóa và Thông tin huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai
yêu cầu Toà án tuyên bố hủy kết hôn trái pháp luật giữa anh Vàng A S(cải chính
thành Vàng A S), sinh ngày 01/01/1996(cải chính thành ngày 12/12/2000) và chị
Thào Thị C, kết hôn do UBND xã VY, huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai đăng ký.
Căn cứ khoản 1 Điều 29, điểm g khoản 2 Điều 39 B luật tố tụng dân sự, yêu cầu
của phòng Văn hóa và Thông tin thuc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân
dân huyện Bảo Yên.
[2] Về sự vắng mặt của người tham gia tố tụng: Người đại diện hợp pháp
của người yêu cầu vắng mặt nhưng đã có đơn xin giải quyết vắng mặt. Do đó,
Hi đồng giải quyết việc dân sự tiến hành phiên họp vắng mặt theo quy định tại
khoản 2 B luật tố tụng dân sự.
[3]. Về họ tên ngày tháng năm sinh của anh Vàng A S tại bản tự khai và
tại phiên tòa người yêu cầu và người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan trình bày:
Phòng Tư pháp tiếp nhận yêu cầu cải chính ngày, năm sinh của anh Vàng A S trong
Sổ đăng ký kết hôn và Giấy chứng nhận kết hôn số 19, đăng ký ngày 24/4/2018 tại
UBND xã VY, huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai. Căn cứ quy định của pháp luật và hồ
sơ của anh S, Phòng Tư pháp đã tham mưu UBND huyện cải chính tên của chồng,
ngày, tháng, năm sinh của chồng từ Họ tên của chồng Vàng A S, ngày tháng năm
sinh của chồng 01/01/1996 thành Họ tên của chồng Vàng A S, ngày tháng năm sinh
của chồng 12/12/2000.
[4]. Về ni dung yêu cầu:
Anh Vàng A S và chị Thào Thị C kết hôn với nhau trên cơ sở tự nguyện,
đăng ký kết hôn tại UBND xã VY, huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai ngày 24/4/2018.
Sau khi cải chính Vàng A S(cải chính thành Vàng A S), sinh ngày 01/01/1996(cải
chính thành ngày 12/12/2000), tại thời điểm đăng ký kết hôn ngày 24/4/2018, chị
Thào Thị C đã đủ tuổi kết hôn, còn anh Vàng A S mới 17 tuổi 5 tháng 12 ngày
chưa đủ tuổi đăng ký kết hôn theo điều 8 luật hôn nhân gia đình năm 2014. Như
vậy phòng Văn hóa và Thông tin huyện Bảo Yên yêu cầu hủy kết hôn trái pháp
luật là có căn cứ. Tuy nhiên, tại thời điểm Tòa án giải quyết yêu cầu hủy kết hôn
trái pháp luật, anh Vàng A S và chị Thào Thị C yêu cầu công nhận quan hệ hôn
nhân kể từ khi đủ điều kiện đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Xét
thấy anh S, chị C kết hôn trên cơ sở tự nguyện, chung sống hạnh phc từ đó đến
nay, đã có 03 con chung. Anh chị đã có đủ các điều kiện kết hôn theo điều 8 Luật
hôn nhân và gia đình 2014, yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân của anh chị là
hoàn toàn tự nguyện và phù hợp với quy định khoản 2 Điều 11, Điều 131 Luật
hôn nhân và gia đình năm 2014, điểm a khoản 2 Điều 4 Thông tư liên tịch số
01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 06/01/2016 của Tòa án nhân
dân tối cao-Viện kiểm sát nhân dân tối cao-B Tư pháp hướng dn thi hành mt
số quy định của Luật Hôn nhân và gia đình. Vì vậy, không cần tuyên hủy kết hn
trái pháp luật mà công nhận quan hệ hôn nhân của anh S, chị C kể từ thời điểm
anh S đủ tuổi kết hôn. Xét thấy cần chấp nhận yêu cầu của Viện kiểm sát nhân
dân huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai.
[5]. Về lệ phí: Phòng Văn hóa và Thông tin huyện Bảo Yên không phải
chịu tiền lệ phí giải quyết việc dân sự.
[6]. Về quyền kháng cáo, kháng nghị: Người yêu cầu, người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan, Viện kiểm sát có quyền kháng cáo, kháng nghị theo quy
định tại Điều 371, 372 BLTTDS.
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 29; điểm b khoản 2 Điều 35; điểm g khoản 2 Điều
39; khoản 1 Điều 149; khoản 2 Điều 367; Điều 371 và Điều 372 của B
luật Tố tụng dân sự; Điều 8; Điều 10; khoản 2 Điều 11; Điều 131 Luật Hôn nhân
và Gia đình năm 2014; điểm a khoản 2 Điều 4 Thông tư liên tịch số
01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 06/01/2016 của Tòa án nhân
dân tối cao - Viện kiểm sát nhân dân tối cao - B Tư pháp hướng dn thi hành
mt số quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Luật phí và lệ phí
năm 2015; điểm d khoản 2 Điều 11; khoản 1 Điều 37 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hi về
mức thu, miễn, giảm, thu, np, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Không chấp nhận yêu cầu giải quyết việc dân sự của phòng Văn hóa và
Thông tin huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai về việc hủy kết hôn trái pháp luật giữa
anh Vàng A S và chị Thào Thị C theo giấy chứng nhận kết hôn số 19 ngày
24/4/2018 của UBND xã VY, huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai.
2. Công nhận quan hệ hôn nhân của anh Vàng A S, sinh ngày 12/12/2000
và chị Thào Thị C, sinh ngày 13/02/2000, cùng tr tại: Bản NK, xã VY, huyện
Bảo Yên, tỉnh Lào Cai kể từ thời điểm anh S đủ tuổi kết hôn là ngày 13/12/2020.
3. Lệ phí tòa án: Phòng Văn hóa và Thông tin huyện Bảo Yên không phải
np tiền lệ phí sơ thẩm giải quyết việc dân sự.
4. Về quyền kháng cáo, kháng nghị: Người yêu cầu có quyền kháng cáo
trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định, người có quyền lợi
nghĩa vụ liên quan có quyền kháng cáo trong hạn 10 ngày, Viện kiểm sát nhân
dân huyện Bảo Yên có quyền kháng nghị trong thời hạn 10 ngày, Viện kiểm sát
nhân dân tỉnh Lào Cai có quyền kháng nghị trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
Toà án ra quyết định.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Lào Cai;
- Viện kiểm sát H. BY (2);
- Người yêu cầu;
- Người có QL và NVLQ (2);
- UBND xã VY;
- Lưu hồ sơ.
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN HỌP
Vũ Quang Đại
Tải về
Quyết định số 02/2024/QĐST-HNGĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quyết định số 02/2024/QĐST-HNGĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 15/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 07/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 24/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 16/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 16/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 13/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 10/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 06/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 30/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 26/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 26/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 21/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 09/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 09/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 07/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 31/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 25/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm