Bản án số số/2024/DS-ST ngày 30/09/2024 của TAND TP. Đông Hà, tỉnh Quảng Trị về tranh chấp hợp đồng đặt cọc

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án số/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số số/2024/DS-ST ngày 30/09/2024 của TAND TP. Đông Hà, tỉnh Quảng Trị về tranh chấp hợp đồng đặt cọc
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng đặt cọc
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Đông Hà (TAND tỉnh Quảng Trị)
Số hiệu: số/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: tranh chấp hợp đồng đặt cọc
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ ĐÔNG HÀ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH QUẢNG TRỊ
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÔNG HÀ, TỈNH QUẢNG TRỊ
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Nguyễn Thị Hải Yến.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyn Cu Hưng,
2. Bà Nguyn Th M Vinh.
- Thư phiên toà: Trần Thị Thuý Hằng Thu Tòa án nhân dân
thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị;
Ngày 30/9/2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Đông , xét x
thẩm ng khai vụ án dân sự thụ s94/2024/TLST-DS ngày 17 tháng 7 năm
2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng đặt cọc” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử
số 50/2024/QĐXXST-DS ngày 19 tháng 9 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên tòa
số 40/2024/QĐST-DS ngày 28/9/2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Nguyễn Th H, sinh năm 1975; địa chỉ: Khu phố B,
Phường 5, thành phố Đ H, tỉnh Quảng Trị, có mt.
Đại diện theo uỷ quyền: Ông Ngô Đức Th; địa chỉ: Khu phố S, Phường 5,
thành phố Đ H, tỉnh Quảng Trị, có mt.
- Bị đơn: Thị Tuyết Tr, sinh năm 1981; địa chỉ: Khu phố T C,
phường Đ L, thành phố Đ H, tỉnh Quảng Trị, có mt.
- Ngƣời quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ông Phạm Văn Q, địa chỉ: Khu
phố T C, phường Đ L, thành phố Đ H, tỉnh Quảng Trị, vng mt.
- Ngƣời làm chứng: Ông Nguyn Viết Đ, địa ch: Thôn Th Tr, Trung N,
huyn V L, tỉnh Quảng Trị, vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khi kiện ngày 12/7/2024, quá trình giải quyết vụ án và tại phiên
tòa, ngun đơn trình bày:
1. Ngày 25/10/2021, giữa bên bán (Bên A) Thị Tuyết Tr với bên
mua (Bên B) là bà Nguyễn Thị H đã ký kết Hợp đồng đặt cọc, nội dung: Bên A
đồng ý bán cho Bên B nhà - đất tại: Thửa đất số 170; tờ bản đồ số 7; địa chỉ thửa
đất tại: Thôn Thủy Tr, xã V T, huyện V L, tỉnh Quảng Trị. Diện tích: 22m x 19m =
418m
2
; giá chuyển nhượng là 345.000.000 đồng.
Bản án số: 40/2024/DS-ST
Ngày: 30/9/2024
V/v Tranh chấp hợp đồng đặt cọc”
2
Bên B đặt cọc trước số tiền 50.000.000 đồng, thời hạn đặt cọc kể từ ngày
25/10/2021 đến 25/12/2021.
Ngày 01/11/2021, Tr yêu cầu H đặt cọc thêm 50.000.000 đồng, H
chuyển vào tài khoản của bà Tr số 50.000.000 đồng. Tổng số tiền bà H đã đặt cọc
cho bà Tr là 100.000.000 đồng.
Sau khi hp đng đặt cc, bà H chuyn cho Tr s tin mua đất còn li
là 245.000.000 đồng, tng cng là 345.000.000 đồng.
Ngày 17/02/2022, hai bên hp đồng chuyn nhượng và công chng hp
đồng thì n chuyn nhượng thửa đất không phi Tr ông Nguyn Viết Đ.
Do bà Tr không phi ch đất nên không ký hp đồng chuyn nhượng đưc, lúc này
H mi biết nhưng đành phi chp nhn hp đồng vi ông Đ. Quá trình m
th tc sang tên tr ngại do tranh chấp giữa các thành viên trong h gia đình
ông Đ. vy đất không sang tên H đưc. Sau đó H khi kin yêu cu
Tòa án huyn Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị hủy hp đồng chuyn nhượng quyn s
dng đất giữa bà H ông Đ. Nhn thy có lỗi do không sang tên cho bà H đưc
n ông Đ đã thỏa thun chuyn tr li cho H s tin 245.000.000 đồng. n
100.000.000 đồng đặt cc Tr gi, H đã yêu cầu Tr hoàn trả lại tiền cọc
cũng như bồi thường theo như đúng thỏa thuận tuy nhiên Tr không chịu hoàn
trả tiền và bồi thường cho bà H.
Theo Điều 4 của Hợp đồng đặt cọc: “Bên A cam kết tài sản chuyển nhượng
thuộc quyền sở hữu của mình, cam đoan tài sản này không thừa kế gia đình,
không tranh chấp với bất kquan, tổ chức nhân nào”. Tr đã đưa ra thông
tin không đúng sự thật, không phải chủ sử dụng thửa đất nhưng tự nhận chính
chủ lô đất, không nói mình là người môi giới và cũng không giy ủy quyn mua
bán. Lỗi không sang tên thửa đt cho bà H đưc do Tr. vy, H khởi
kiện yêu cầu Toà án giải quyết buộc bà Tr phải có nghĩa vụ trả lại cho bà H số tiền
đặt cọc 100.000.000 đồng, bà H rút yêu cu buc bà Tr bồi thường do vi phạm hợp
đồng là 50.000.000 đồng.
Vic bà Tr trình bày đưa tin cho ông Q thìTr t gii quyết vi ông Q, bà
H không biết ông Q là ai nên ch yêu cu bà Trinh là người nhn tin thìTr phi
tr li tin cho bà H
2. Ti văn bn trình y ý kiến ngày 14/8/2024, trong quá trình gii
quyết v án và ti phiên tòa bị đơn bà Võ Thị Tuyết Tr trình bày:
Tháng 8/2021, Trinh ông Nguyn Văn Tĩnh gii thiu cho ông Phm
Văn Q thửa đt của ông Nguyn Viết Đ, diện tích: 418m
2
. Ông Q đng ý mua vi
giá 245.000.000 đồng. Ngày 09/8/2021, ông Q chuyn cho Tr s tin
45.000.000 đồng để Tr viết hp đồng đặt cc vi ông Đ. Trong thi gian ch
làm th tc chuyn nhượng ông Đ đồng ý cho ông Q bà Tr gii thiu chuyn
nhượng li cho người khác.
Tháng 10/2021, Tr gii thiu đất cho bà H bng cách đưa giy chng
nhn quyn s dng đất cho bà H xem và dn bà H xem đất.
3
Trinh nhận của H số tiền đặt cọc 50.000.000 đồng T đã
chuyển lại cho ông Phạm Văn Q.
Sau khi H ông Đ công chứng hợp đồng chuyển nhượng thì H
chuyển số tiền còn lại vào tài khoản Tr, tổng cộng số tiền H chuyển cho
Tr 345.000.000 đồng, Tr đã chuyển cho ông Đ số tiền 245.000.000 đồng,
chuyển cho ông Q số tiền 100.000.000 đồng. Tr, ông T mỗi người được nhận
hoa hồng 5.000.000 đồng.
Trong quá trình làm th tc cp giy chng nhn quyn s dng đất H
phát hin lô đất trên tranh chp nên o li vi bà Tr. Sau khi biết có tranh chp
Tr báo cho ông Q biết để phối hp gii quyết, ông Q đã đề ngh tr li tin cc
cho bà H nhưng bà H không đồng ý vì lý do đã n li thửa đất cho người khác.
Nguyên nhân tranh chp của lô đất trên do đơn kin ông Đông ch s
hu thửa đt ti Ủy ban nhân dân xã Trung Nam. Tr đã đề ngh hòa gii giữa
ông Đông và nhng người đứng đơn kin ông Đông nhưng không thành công.
Nay thửa đất đã được công chứng tại Văn phòng công chứng Vĩnh Linh
ngày 17/02/2022, giữa bên chuyển nhượng ông Trần Viết Đ bên nhận chuyển
nhượng Nguyễn Thị H. Hin hp đồng y đang hiu lc nên bà Tr ông n
ông Q ch th tr li tin cho H khi hp đồng chuyn nhượng b hủy b.
Vì vy bà Tr không chp nhn yêu cu của bà H.
3. Ti văn bn trình y ý kiến ngày 13/9/2024, ngƣời có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan ông Phạm Văn Q trình bày: Ông Q có nh bà Tr đặt cc mt
phn thửa đất ti thôn Thủy Trung, Trung Nam, huyn Vĩnh Linh, tỉnh Quảng
Trị của ông Đ. Ông Q chuyn cho bà Tr s tin 45.000.000 đồng. Hết thi hn đặt
cc thì ông Đ xin gia hn hp đồng đ hoàn thin h sơ. Trong c đang ch tách
thửa thì bà Tr thông o đã bán thửa đất li cho bà H. Bà Tr nhn tin đặt cc t
H chuyn li cho ông Q nhưng ông Q không nh bao nhiêu. Sau thi gian m
h sơ nhiu tr ngi n ông Q bàn vi Tr thanh hp đồng đặt cc cho bà
H nhưng H không đồng ý. Nay Hp đồng chuyn nhượng thửa đất đã đưc
công chng n ông Q không trách nhim nên không tr li s tin đang
tranh chp giữa bà H và bà Tr.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên tòa và căn cứ kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
Xem xét việc vắng mặt của đương sự tại phiên tòa:
Người quyền lợi, nghĩa vliên quan ông Phạm Văn Q đã được triệu tập
hợp lệ đơn đề nghxử vắng mặt. Căn cứ khoản 2 Điều 228 Bộ luật tố tụng
dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt ông Quc.
Về xác định quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:
Nguyễn Thị Hường khởi kiện yêu cầu Tòa án buc bà Thị Tuyết Tr
trả lại số tiền đã đặt cọc. Đây là tranh chấp hợp đồng dân sự theo quy định tại
khoản 3 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự, cụ thể là tranh chấp hợp đồng đặt cọc. Căn
4
cứ điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng
Trị.
Về c định tư ch tham gia tố tụng: Tòa án triu tp ông Nguyn Viết Đ
đến tham gia phiên tòa vi tư cách người làm chng. Tuy nhiên căn c vào các i
liu, chng c thu thp ti h sơ vic trình bày của các bên liên quan đến hp
đồng đặt cc đã n chm dt tư ch tham gia t tng là người làm chng đối
vi ông Nguyn Viết Đ.
[2] V nội dung:
[2.1] Xem xét nội dung hợp đồng đặc cọc, việc thực hiện hợp đồng giữa hai
bên:
Theo chng c ti h sơ nguyên đơn, b đơn đều thừa nhn: Ngày
25/10/2021, Tr bà H đã kết Hợp đồng đặt cọc nhm giao kết hp đng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ti thửa đất số thửa đất số
170, tờ bản đồ số 7; địa chỉ thửa đất tại: Thôn Thủy Trung, Vĩnh Trung, huyện
Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị. Giá chuyển nhượng 345.000.000 đồng. Ngày
25/10/2021, bà Tr đã nhận số tiền cọc 50.000.000 đồng. Ngày 01/11/2021,
Trinh nhn thêm s tin 50.000.000 đồng. Ngày 17/02/2022, thửa đất đã được
công chứng tại Văn phòng công chứng Vĩnh Linh giữa bên chuyển nhượng ông
Trần Viết Đ và bên nhận chuyển nhượng bà Nguyn Thị H. Trước khi ký hp đồng
chuyn nhượng, bà H đã chuyn cho Tr s tin mua thửa đất 245.000.000
đồng, bà Tr đã chuyn s tin 245.000.000 đng cho ông Đ. Tuy nhiên thửa đất
không sang tên quyn s dng cho H đưc s tranh chp giữa các thành
viên trong h gia đình ông Đ. Do thửa đất không sang tên cho bà H đưc nên c
bên phát sinh tranh chp. Ti quyết định công nhn s thỏa thun s
11/2024/QĐST-DS ngày 13/5/2024 của Tòa án nhân dân huyn Vĩnh Linh, tỉnh
Quảng Trị ông Đ thỏa thun hoàn tr cho bà H s tin 245.000.000 đồng. Còn vic
tranh chp hp đồng đt cc giữa H Tr thì đưc th gii quyết ti Tòa
an nhân dân thành ph Đông Hà.
[2.2] Xem xét hiệu lực của hợp đồng, c định lỗi của các bên trong việc
thực hiện hợp đồng đặt cọc:
Thời điểm các bên hợp đồng đặc cọc thì đối tượng hợp đồng thửa đất
số 170, tờ bản đồ số 7, địa chỉ thửa đất tại: thôn Thủy Trung, xã Vĩnh Trung, huyện
Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị giy chng nhn quyn s dng đất s CH119249
mang n ông Nguyn Viết Đ. Ti phiên tòa, Tr xut trình giy ủy quyn của
ông Đ (bn gc) tuy nhiên giy ủy quyn chưa đưc công chng, chng thc. Mt
khác, Tr thừa nhn khi hp đồng đặt cc Tr không xut trình giy ủy
quyn này cho H xem. Ti hp đồng đặt cc không th hin Tr người đại
din theo ủy quyn của ông Đ để hp đồng đặt cc. Như vy ti thi đim
hp đồng đt cc ngày 25/10/2021, quyn s dng thửa đất đang thuc quyn s
dng của ông Đ nhưng vic ủy quyn chưa đảm bo theo quy định của pháp lut.
Khi ký kết hp đồng đt cc bên bán (bà Tr) cam kết tài sn thửa đất thuc quyn
5
s hu của mình, không tranh chp. Tuy nhiên trên thc tế Tr không phi
ch s dng đất nhưng khi hp đồng không xut trình giy ủy quyn hp pháp
chng minh Tr quyn kết hp đng đặt cc nhm mc đích chuyn
nhượng quyn s dụng thửa đất trên n giao dịchy không đáp ng v điu kin
ch th kết hp đồng quy định ti đim a khoản 1 Điu 117 B lut dân s.
vy hp đồng đặt cc giữa Tr và bà H ký ngày 25/10/2021 không phát sinh hiu
lc ngay t thi đim kết nên hiu theo quy định ti Điu 127 B lut n
s. Do đó, căn c Điu 131 B lut dân s các bên hoàn tr cho nhau nhng đã
nhn, theo đó buc Tr hoàn tr li cho H s tin đã nhn 100.000.000
đồng.
Tại phiên tòa, nguyên đơn Hường rút một phần yêu cầu khởi kiện đối với
yêu cầu bồi thường do vi phạm hợp đồng 50.000.000 đồng. n cứ khoản 2
Điều 244 Bộ luật tố tụng dân sự, đình chỉ xét xử đối với phần yêu cầu bà H đã rút.
Về án phí: B đơn phải chịu án phí dân s sơ thm
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
khoản 1 Điều 147; khoản 2 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân snăm 2015; Điu 127;
khoản 1, khoản 2 Điu 131; khoản 1 Điều 166, khoản 2 Điều 244; Điều 328 Bộ
luật dân sự năm 2015; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án:
Tuyên xử:
1. Đình chỉ t xử phần u cầu khởi kiện của nguyên đơn Nguyn Th H
đã rút v yêu cu bị đơn bồi thường do vi phạm hợp đồng với số tiền là 50.000.000
đồng,
2. Chp nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn Nguyn Th H: Buc b
đơn Thị Tuyết Tr nghĩa v tr cho bà Nguyn Th H s tin 100.000.000
đồng (một trăm triệu đồng).
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến
khi thi hành xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải
chịu khoản tiền lãi của số tiền phải thi hành án tương ứng với thời gian chậm trả
tại thời điểm thanh toán theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ
luật dân sự.
Quyết định này được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân scó quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tnguyện thi hành án hoặc bị
ỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6, Điều 7 Điều 9 của Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
của Luật Thi hành án dân sự.
3. Về án phí:
6
- B đơn Thị Tuyết Tr phải chịu 5.000.000 đồng (năm triệu đồng) án
phí dân sự sơ thẩm.
- Hoàn trả cho nguyên đơn Nguyễn Thị H số tiền tạm ứng án phí dân sự
thẩm đã nộp là 3.750.000 (ba triệu by trăm năm mươi nghìn) đồng theo biên
lai thu tiền tạm ứng án phí số 0000409 ngày 16/7/2024 của Chi cục thi hành án dân
sự thành phố Đông Hà.
4. Nguyên đơn, b đơn quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày,
kể từ ngày tuyên án. Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vng mt quyền
kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhn đưc bn án hoc bn án
đưc niêm yết.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Quảng Trị; Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
- VKSND TP Đông Hà;
- CCTHADS TP Đông Hà;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án; T HCTP.
Nguyễn Thị Hải Yến
Tải về
Bản án số số/2024/DS-ST Bản án số số/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số số/2024/DS-ST Bản án số số/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất