Bản án số Số/2024/DS-PT ngày 30/08/2024 của TAND tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án Số/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số Số/2024/DS-PT ngày 30/08/2024 của TAND tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Đắk Lắk
Số hiệu: Số/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/08/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: L tranh chấp hợp đồng vay tài sản với ông P bà H
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Văn Công Dần.
Các Thẩm phán: Ông Nguyễn Ngọc Sâm và bà Nguyễn Thị My My.
- Thư phiên tòa: Thị Hương Giang Thư Tòa án nhân dân
tỉnh Đắk Lắk.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Lắk tham gia phiên tòa:
Bà Lương Thị Diệu Anh - Kiểm sát viên
Ngày 30 tháng 8 năm 2024, tại trụ sTòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk xét
xử phúc thẩm ng khai vụ án dân sự thụ số: 137/2024/TLPT- DS ngày 28
tháng 7 năm 2024 về việc Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Do bản án dân sthẩm số: 41/2024/DS - ST ngày 05/4/2024 của Toà
án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột bị kháng cáo, kháng nghị
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 231/2024/QĐ- PT
ngày 26 tháng 7 năm 2024 Quyết định hoãn phiên tòa dân sự phúc thẩm số
257/2024/QĐ – PT ngày 22 tháng 8 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Phan Trường L; địa chỉ: 0 T, phường A, Quận A,
thành phố Hồ Chí Minh; vắng mặt.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Quang C; địa chỉ: 5 N,
phường T, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk; có mặt.
- Bị đơn: Ông Lê Văn P và bà Phan Thị Thu H; địa chỉ: E N, thành phố B,
tỉnh Đắk Lắk; có đơn xin xét xử vắng mặt.
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
Bản án số: 272/2024/DS - PT
Ngày 30 8 2024
V/v tranh chấp hợp đồng vay
tài sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2
Người đại diện theo y quyền của Phan Thị Thu H: Nguyễn Thị
H1; địa chỉ: A P, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk; có mặt.
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp cho ông Văn P: Ông Phạm
Văn N - Luật sư thuộc Văn phòng L1, đoàn Luật sư tỉnh Đ; có mặt.
Người kháng cáo: Bị đơn ông Lê Văn P, bà Phan Thị Thu H;
Người kháng nghị: Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Lắk
NỘI DUNG VỤ ÁN:
1. Đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày:
Ông Phan Trường L ông Văn P Phan Thị Thu H anh em
trong gia đình (bà H em gái của ông Phan Trường L) do mối quan hệ anh
em trong nhà nên vợ chồng ông Văn P Phan Thị Thu H đặt vấn đề
nh ông Phan Trường L vay tiền, bản thân ông Phan Trường L không tiền
nên ông Phan Trường L có làm hợp đồng thế chấp căn nhà 0 T, phường A. Quận
A, TP Hồ Chí Minh để vay tiền ngân hàng V chi nhánh G để vay tiền với tiền
7.000.000.000 đồng (Bảy tđồng). Việc vay Ngân hàng xảy ra nhiều lần đáo
hạn để vay tiền cho ông P, H lần vay cuối cùng 7.000.000.000 đồng tại
ngân hàng V. Mục đích vay để kinh doanh mua bán và mở ng ty TNHH X.
Sau khi ngân hàng giải ngân thì vợ chồng ông Văn P Phan Thị Thu H
người trực tiếp lấy số tiền này t ông L. Ông P H người trực tiếp trả
nợ cho Ngân hàng theo hợp đồng tín dụng cả gốc lãi. Đến ngày 13/4/2022
ông P H không tiếp tục trả góp cho Ngân hàng được nữa nên ông Văn
P viết xác nhận với số tiền 5.500.000.000 đồng vì không khả năng để nộp
góp nhờ anh em giúp đỡ một thời gian khoảng 1 năm ttiếp tục để nộp góp
cho Ngân hàng. Tuy nhiên ông P H không thực hiện. Nay đã đến hạn trả
nợ Ngân hàng yêu cầu ông L trả số tiền gốc và lãi thì ông L có yêu cầu ông P, bà
H trả nhưng vợ chồng ông Văn P Phan Thị Thu H không trả cho ông
Phan Trường L để ông Phan Trường L trả cho ngân hàng, ông Phan Trường L
đã đòi nhiều lần nhưng ông Văn P Phan Thị Thu H không trả lẩn tránh
không gặp ông Phan Trường L để giải quyết vụ kiện. Do vậy ông Phan Trường
L làm đơn này đề nghị Toà án giải quyết buộc vợ chồng ông Văn P
Phan Thị Thu H hoàn trả số tiền 5.500.000.000 đồng lãi suất theo hợp đồng
tín dụng của ngân hàng V ngày 04/4/2022 là 15%/năm kể từ ngày 25/6/2023 đến
ngày 05/9/2023 228.024.362 đồng tiền lãi tiếp tục trả lãi đến khi trả nợ
xong.
Ngày 26/01/2024 đại diện theo uỷ quyền của ông Phan Trường L làm
đơn thay đổi một phần nội dung đơn kiện yêu cầu ông Văn P Phan Thị
3
Thu H trả cho ông Phan Trường L số tiền 4.936.946.000 đồng lãi suất từ
ngày 13/4/2022 cho đến nay.
2. Đại diện theo y quyền của bị đơn Phan Thị Thu H
Nguyễn Thị H1 trình bày:
Sau khi Phan Thị Thu H được biết nội dung đơn khởi kiện và một số tài
liệu do ông Phan Trường L nộp kèm đơn kiện, Phan Thị Thu H khẳng định:
Vợ chồng bà (Lê Văn P, Phan Thị Thu H) không nhờ ông Phan Trường L vay số
tiền 7.000.000.000 đồng tại V để ông Phan Trường L lại cho vợ chồng bà H, ông
P vay lại số tiền 5.500.000.000 đồng vào ngày 13/4/2022. Do đó, Phan Thị
Thu H không đồng ý với yêu cầu khởi kiện của ông Phan Trường L, đề nghị Tòa
án bác toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông L.
Tại Bản án dân sự thẩm số 41/2024/DS - ST ngày 05/4/2024 của
Toà án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk đã quyết định:
Áp dụng các Điều 26, Điều 35, Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự; Các Điều
463, Điều 466, Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015; Điều 27 Nghị quyết của
UBTVQH số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định án phí lệ phí
Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận đơn khởi kiện của ông Phan Trường L.
Buộc ông Lê Văn P và bà Phan Thị Thu H hoàn trả ông Phan Trường L s
tiền gốc 4.936.946.000 đồng số tiền 1.172.650.152 đồng lãi suất. Tổng cộng
phải trả là 6.109.596.152 đồng.
Ông Văn P Phan Thị Thu H tiếp tục trả lãi suất phát sinh theo
hợp đồng tín dụng số 4806599.22 ngày 04/4/2022 phụ lục hợp đồng
7541977.23 ngày 19/5/2023 của Ngân hàng V từ ngày 06/4/2024 cho đến khi trả
xong nợ gốc.
Ngoài ra Bản án sơ thẩm n tuyên về chi phí tố tụng, án phí quyền
kháng cáo cho các đương sự theo quy định của pháp luật.
Ngày 19/5/2024, bị đơn ông Văn P, Phan Thị Thu H đơn kháng
cáo với nội dung: Ông P, H không vay số tiền 5.500.000.000 đồng như ông
Phan Trường L khởi kiện. Thực tế ông P, H chỉ vay của ông L tổng số tiền
350.000.000 đồng nhưng sau đó đã nhiều lần chuyển trả vào tài khoản ngân
hàng V của ông L với số tiền gần 600.000.000 đồng. Do đó, đề nghị HĐXX
phúc thẩm xem xét sửa Bản án thẩm theo hướng không chấp nhận toàn bộ
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Ngày 26/4/2024, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban
hành Quyết định kháng nghị phúc thẩm số 364/QĐ VKS DS kháng nghị đối
4
với Bản án dân sự thẩm số 41/2024/DSST ngày 05/4/2024 của Tòa án nhân
dân thành phố Buôn Ma Thuột với nội dung: Tòa án cấp thẩm thu thập tài
liệu chưa đầy đủ, đánh giá chứng cứ chưa khách quan, tuyên án không rõ, căn cứ
tính lãi suất không đúng, không tuyên nghĩa vụ chậm trả khi thi hành án làm ảnh
hưởng đến quyền và lợi ích của đương sự nên cần hủy bản án sơ thẩm và chuyển
hồ sơ cho Tòa án cấp sơ thẩm giải quyết lại theo thủ tục sơ thẩm.
Trước khi mở phiên tòa và tại phiên toà, người đại diện theo ủy quyền của
nguyên đơn thay đổi một phần đơn khởi kiện, đề nghị Toà án giải quyết buộc bị
đơn ông Văn P, Phan Thị Thu H phải thanh toán cho ông Phan Trường L
số tiền nợ gốc là 4.577.435.000 đồng và lãi suất theo quy định của pháp luật. Bị
đơn ông Văn P, Nguyễn Thị Thu H2 vẫn giữ nguyên nội dung đơn kháng
cáo.
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp cho bị đơn ông n P luật
sư Phạm Văn N trình bày: Ngày 13/4/2022, sau khi được Ngân hàng V giải ngân
số tiền 7.000.000.000 đồng vào tài khoản thì ông Phan Trường L đã chuyển
khoản cho ông Nguyễn Hữu T số tiền 6.450.000.000 đồng và bà Nguyễn Thị H3
số tiền 100.000.000 đồng nên không thể số tiền 5.500.000.000 đồng để cho
ông Văn P vay theo giấy ợn tiền. Mặt khác, ông Phan Trường L không
cung cấp được tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho việc đã giao tiền cho ông P.
Do đó đề nghị HĐXX phúc thẩm chấp nhận đơn kháng cáo của bị đơn, sửa bản
án thẩm theo hướng không chấp nhận toàn byêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Lắk vẫn giữ
nguyên nội dung Quyết định kháng nghị phúc thẩm số 364/QĐ VKS DS
ngày 26/4/2024 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Lắk phát
biểu quan điểm:
Về tố tụng: Trong quá trình thụ giải quyết vụ án thẩm phán, Hội đồng
xét xử, thư Tòa án, các đương sự đã chấp hành đúng quy định của Bộ luật tố
tụng dân sự.
Về nội dung: Qua xem xét các tài liệu, chứng cứ trong hvụ án
cũng như trình bày của các đương sự tại phiên toà, đề nghị XX căn cứ khoản
3 Điều 308, Điều 310 Bộ luật Tố tụng dân sự, chấp nhận một phần kháng cáo
của bị đơn ông Lê Văn P, bà Phan Thị Thu H, chấp nhận Quyết định kháng nghị
phúc thẩm số 364/QĐ VKS DS ngày 26/4/2024 của Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tỉnh Đắk Lắk, hủy bản án thẩm giao hồ sơ cho Tòa án nhân
dân thành phố Buôn Ma Thuột giải quyết lại theo thủ tục chung.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
5
Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu được thu thập trong hồ vụ án, kết
quả tranh luận tại phiên tòa, lời trình bày của các đương sự, ý kiến của Kiểm sát
viên, Hội đồng xét xử phúc thẩm nhận định:
[1]. Về tố tụng:
[1.1]. Đơn kháng cáo của bị đơn ông Văn P, Phan Thị Thu H
Quyết định kháng nghị của Viện trưởng VKSND tỉnh Đắk Lắk làm trong thời
hạn luật định, ông Văn P, Phan Thị Thu H đã nộp tiền tạm ứng án phí
phúc thẩm nên hợp lệ.
[1.2]. Đối với việc thay đổi nội dung đơn khởi kiện của nguyên đơn, xét
thấy, ngày 20/01/2024, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn có đơn sửa
đổi, bổ sung đơn khởi kiện, đề nghị Tòa án buộc P và bà H phải trả cho ông L số
tiền 4.936.946.000 đồng nợ gốc và yêu cầu tính lãi 15%/năm kể từ ngày
13/4/2022 cho đến khi trả nợ xong.
Trước khi mở phiên tòa tại phiên toà phúc thẩm, người đại diện theo
ủy quyền của nguyên đơn thay đổi một phần đơn khởi kiện, đề nghị Toà án giải
quyết buộc bị đơn ông Văn P, Phan Thị Thu H phải thanh toán cho ông
Phan Trường L số tiền nợ gốc 4.577.435.000 đồng và lãi suất theo quy định
của pháp luật. Xét thấy, việc thay đổi nội dung khởi kiện của người đại diện theo
uỷ quyền của nguyên đơn không vượt quá phạm vi khởi kiện ban đầu không
làm bất lợi cho bị đơn nên cần chấp nhận việc thay đổi nội dung đơn khởi kiện
của nguyên đơn.
[2]. Về nội dung:
[2.1]. Quá trình giải quyết ván tại cấp phúc thẩm, các đương sự đều xác
định, ngày 13/4/2022, sau khi Ngân hàng V giải ngân số tiền 7.000.000.000
đồng vào tài khoản, ông Phan Trường L đã chuyển khoản tới số tài khoản
937704067777777 tên tài khoản: Nguyễn Hữu T stiền 6.450.000.000 đồng
chuyển khoản đến số tài khoản 001239999 tên tài khoản: Bùi Thị H4 số tiền
100.000.000 đồng.
Phía nguyên đơn cho rằng do trước đó ông P có vay tiền của ông Bùi Hữu
T1 để tất toán khoản vay 6.000.000.000 đồng tại Ngân hàng A chi nhánh B nên
sau khi ông L được giải ngân, ông P đã yêu cầu ông L chuyển khoản cho ông
Bùi Hữu T1 số tiền 6.450.000.000 đồng để trả nợ cho ông P chuyển cho
Nguyễn Thị H3 số tiền 100.000.000 đồng . Việc ông L chuyển khoản cho ông
T1 bà H3 theo thông tin do ông P cung cấp, còn ông T1 H3 ai thì
ông L không được biết. Tuy nhiên, lời trình bày của phía nguyên đơn không
được ông Lê Văn P thừa nhận, ông P cũng không biết ông T1, bà H3 là ai.
6
Do các bên đều xác định không biết ông T1 là ai không cung cấp được
địa chỉ cho Tòa án nên việc ông Phan Trường L chuyển khoản cho ông Bùi Hữu
T1 số tiền 6.450.000.000 đồng nhằm mục đích , Tòa án không thể xác minh
làm rõ.
[2.2]. Xét kháng cáo của bị đơn Kháng nghị của Viện trưởng VKSND
tỉnh Đắk Lắk, HĐXX nhận định như sau:
Tại biên bản làm việc ngày 05/6/2024, ông Văn P trình bày: Ông
Văn P xác định, chữ chữ viết đứng tên L.V. P trong giấy mượn tiền đề
ngày 13/4/2022 chữ chữ viết của ông P. Tuy nhiên, sự việc cụ thể như
sau: Do cần vốn để làm ăn nên ông Lê Văn P đã nhờ ông Phan Trường L (là anh
trai của vợ ông P) đứng ra thế chấp tải sản để vay tiền rồi cho ông P vay lại. Sau
đó, ông L đã thế chấp tài sản là căn nhà tại số C T, phường A, quận A, thành ph
HChí Minh để vay số tiền 07 tỷ đồng tại ngân hàng V. Sau đó, ông L đã lập
sẵn giấy mượn tiền với nội dung ông Văn P vợ Phan Thị Thu H
mượn của ông Phan Trường L số tiền 7.000.000.000 đồng (bày tỷ đồng) và yêu
cầu ông P ký vào. Do thấy số tiền mà ông P có nhu cầu mượn là không đúng nên
tại mục ý kiến của các bên, ông P đã viết thêm nội dung: Đồng ý với việc nhờ
ông L đứng ra vay tại Ngân hàng V, tuy nhiên số tiền ông P cần khoảng
5,5 tỷ. Việc ông P không viết số tiền cụ thể chghi “khoảng” là do khi
đó ông L chưa chuyển tiền cho ông P nên ông P không ông L scho vay số
tiền chính xác là bao nhiêu. Mặt khác, do là anh em nên ông P tin tưởng rằng sau
khi ông L chuyển tiền thì số tiền ông L cho ông P vay sthể hiện tài khoản.
Do đó, mặc chưa nhận được tiền, ông P vẫn đồng ý giấy vay. Tuy nhiên,
sau khi ông P giấy vay thì ông L không đưa tiền hay chuyển tiền vào tài khoản
cho ông P1 vay như thoả thuận chỉ chuyển cho ông P tổng số tiền
350.000.000 đồng (số tiền này được chuyển làm 03 lần, 02 lần 10.000.000 đồng
và 01 lần 330.000.000 đồng). Số tiền này ông P đã chuyển trả hết cho ông L.
Xét lời khai của ông P hội đồng xét xử thấy rằng: Tại thời điểm xác lập
giấy vay tiền ngày 13/4/2022, ông Lê Văn P là người có đầy đủ năng lực hành vi
dân sự, ông P giấy vay tiền trên sở tự nguyện, không bị đe dọa, ép buộc.
Sau khi ký giấy vay tiền, ông P cho rằng số tiền vay thực tế là 350.000.000 đồng
nhưng ông P lại không yêu cầu ông L hủy giấy vay tiền hoặc xác lập giao
dịch vay tiền mới. Mặt khác, tại Công văn số 3222274.24 ngày 20/8/2024 của
Ngân hàng Thương mại cổ phần Q (V) Chi nhánh S Phòng G1 xác định: Sau
ngày 13/4/2022, số tài khoản 888891969 của ông Phan Trường L nhiều lần
phát sinh giao dịch nhận tiền từ tài khoản đứng tên LE VAN PHUONG (Văn
P) với tổng số tiền 860.535.000 đồng. Tuy nhiên, căn cứ vào báo cáo giao
dịch chuyển tiền qua NaPas chi nhánh thể hiện do Ngân hàng cung cấp kèm
7
theo Công văn nói trên (có xác nhận của Kiểm soát viên Nguyễn Thị Thu H5)
thì tổng số tiền ông Văn P chuyển cho ông Phan Trường L 922.565.000
đồng, trong đó nhiều lần ông Văn P chuyển tiền với nội dung: “ck goc va
lai vib sg”, “tien lai T8/2022”, “lai T9”, “nop tiep lai T9”, “goc + lai”. Như vậy,
việc ông P cho rằng chỉ vay Phan Trường L số tiền 350.000.000 đồng mâu
thuẫn với việc ông P chuyển khoản cho ông L tổng số tiền 922.565.000 đồng.
Do đó, việc Tòa án cấp thẩm xác định việc ông Văn P vay của ông
Phan Trường L số tiền 5.500.000.000 đồng theo giấy vay tiền ngày 13/4/2022 là
có căn cứ, đúng pháp luật.
Tại biên bản làm việc ngày 05/6/2024, ông Lê Văn P xác định: Việc ông P
nhờ ông L đứng ra vay ợn tiền việc ông P tên trong giấy ợn tiền đề
ngày 13/4/2022 thì vợ ông Phan Thị Thu H không được biết. H cũng
cho rằng ông P không nhờ ông L vay tiền nên không đồng ý trả nợ.
HĐXX xét thấy, mặc H không giấy nhưng tại thời điểm vay mượn
H và ông P là vợ chồng, số tiền vay mục đích kinh doanh phát triển công ty
TNHH X H thành viên góp vốn của công ty (giấy đăng kinh doanh
số 6000440837 ngày 14/12/2022). Do đó, việc Toà án cấp thẩm buộc
Phan Thị Thu H cũng phải nghĩa vụ thanh toán số tiền vay cho ông Phan
Trường L là có căn cứ.
[2.3]. Về số tiền vay:
Căn cứ vào báo cáo giao dịch chuyển tiền qua NaPas chi nhánh thể hiện
do Ngân hàng V cung cấp, tính đến ngày 26/6/2023, ông Văn P đã chuyển
khoản cho ông Phan Trường L tổng số tiền 922.565.000 đồng nên cần khấu trừ
số tiền này vào số tiền nợ 5.500.000.000 đồng, như vậy, số tiền nợ gốc ông
Văn P, Phan Thị Thu H còn phải trả cho ông Phan Trường L là:
5.500.000.000 đồng - 922.565.000 đồng = 4.577.435.000 đồng. vậy, việc
Toà án cấp thẩm buộc ông Văn P, Phan Thị Thu H phải trả cho ông
Phan Trường L số tiền nợ gốc 4.936.946.000 đồng chưa chính xác. Tuy
nhiên, tại phiên toà phúc thẩm, đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn cũng chỉ
yêu cầu bị đơn thanh toán số tiền 4.577.435.000 đồng. vậy, cần chấp nhận
một phần đơn kháng cáo của ông Văn P, Phan Thị Thu H, sửa bản án
thẩm về số tiền nợ gốc ông Văn P, Phan Thị Thu H phải trả cho ông Phan
Trường L.
[2.4]. Về lãi suất nghĩa vụ chịu lãi suất chậm trả khi thi hành án,
HĐXX nhận định như sau:
Tại Giấy mượn tiền ngày 13/4/2022 giữa ông L ông P, các bên không
thỏa thuận về việc ông P phải trả lãi suất theo như hợp đồng tín dụng do ông L
8
đã với Ngân hàng vào ngày 04/4/2022 phụ lục hợp đồng ngày 19/5/2022.
Trong nội dung Giấy mượn tiền nói trên ng không thoả thuận vlãi suất
nên đây hợp đồng vay không lãi theo quy định tại khoản 4 Điều 466 Bộ
luật dân sự.
Việc Toà án cấp thẩm tuyên buộc ông Văn P, Phan Thị Thu H
phải chịu tiền lãi suất theo hợp đồng tín dụng do ông L đã với Ngân hàng
vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 466 Bộ luật dân sự khoản 1 Điều 5 Nghị
quyết 01/2019/ NQ HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao
hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm.
Ông Phan Trường L chỉ được yêu cầu ông Văn P, Phan Thị Thu H trả tiền
lãi trên ngốc quá hạn theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ
luật Dân sự năm 2015 trên số tiền chậm trả tại thời điểm trả nợ tương ứng với
thời gian chậm trả nợ gốc.
Theo báo Báo cáo giao dịch chuyển tiền qua N1 chi nhánh do Ngân
hàng V cung cấp, thời điểm cuối ng ông P chuyển khoản cho ông Phan
Trường L là ngày 01/6/2023, do đó, thời gian chậm trả nợ gốc được tính từ ngày
tiếp theo (ngày 02/6/2023) đến ngày xét xử thẩm (ngày 05/4/2024) = 309
ngày.
Như vậy, số tiền lãi trên nợ gốc quá hạn ông P, bà H phải trả cho ông L là:
4.577.435.000 đồng x 10% năm x 309 ngày = 387.514.000 đồng (làm tròn số).
Tổng số tiền mà ông Văn P, Phan Thị Thu H phải trả cho ông Phan
Trường L là: 4.577.435.000 đồng (tiền gốc) + 387.514.000 đồng (tiền lãi) =
4.964.949.000 đồng.
Đối với nghĩa vchịu lãi suất chậm trả khi thi hành án, xét thấy quan hệ
tranh chấp trong vụ án là tranh chấp hợp đồng vay tài sản, không phải tranh chấp
hợp đồng tín dụng, tuy nhiên Toà án cấp sơ thẩm lại buộc bị đơn tiếp tục trả lãi
suất phát sinh theo hợp đồng tín dụng ngày 04/4/2022 và phụ lục hợp đồng ngày
19/5/2023 của Ngân hàng từ ngày 06/4/2024 cho đến khi trả nợ xong nợ gốc
không đúng. Trường hợp này cần căn cứ điểm a khoản 1 Điều 13 Nghị quyết
01/2019/NQ HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân dân tối cao,
buộc bị đơn ông Lê Văn P, Phan Thị Thu H phải chịu mức lãi suất quy định
tại khoản 2 Điều 468 của BLDS 2015 kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử cho
đến khi thi hành án xong.
[2.5]. Từ những phân tích, nhận định nói trên, HĐXX xét thấy cần chấp
nhận một phần đơn kháng cáo của bị đơn ông Văn P, Phan Thị Thu H
một phần Quyết định kháng nghị phúc thẩm số 346/QĐ VKS DS ngày
26/4/2024 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Lắk, sửa một phần
9
bản án thẩm về số tiền nợ gốc phải thanh toán, tiền lãi nghĩa vụ chịu lãi
suất chậm trả khi thi hành án.
[3]. Về án phí và chi phí tố tụng:
[3.1]. Về án phí dân sự thẩm: Do sửa bản án thẩm về số tiền phải
thanh toán nên cần tính lại án phí dân sự sơ thẩm. Cụ thể như sau:
- Bị đơn ông Văn P, Phan Thị Thu H phải chịu án phí dân sự
thẩm đối với tổng số tiền phải trả cho ông Phan Trường L là 4.964.949.000 đồng
theo mức: 112.000.000 đồng + 0,1% (4.964.949.000 đồng 4.000.000.000
đồng) = 112.965.000 đồng (làm tròn số).
- Nguyên đơn ông Phan Trường L không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm
[3.2]. Về án phí dân sự phúc thẩm: Do được chấp nhận một phần kháng
cáo nên ông Văn P, Phan Thị Thu H không phải chịu án phí dân sự phúc
thẩm.
[3.3]. Về chi phí tố tụng: Ông Lê Văn P, bà Phan Thị Thu H phải chịu số
tiền 5.400.000 đồng chi phí giám định chữ viết chữ ký. Hoàn trả cho ông
Phan Trường L số tiền 5.400.000 đồng sau khi thu được của ông Văn P,
Phan Thị Thu H.
Các quyết định khác của bản án thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị
có hiệu lực kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
[1].Căn cứ vào khoản 2 Điều 308, Điều 309 Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Chấp nhận một phần kháng cáo của bị đơn ông Văn P, Phan Thị
Thu H.
- Chấp nhận một phần Quyết định kháng nghị phúc thẩm số 346/QĐ
VKS DS ngày 26/4/2024 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk
Lắk
- Sửa Bản án dân sư sơ thẩm số 41/2024/DS – ST ngày 05/4/2024 của Toà
án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
[2]. Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Phan Trường L.
Buộc ông Văn P, Phan Thị Thu H phải trả cho ông Phan Trường L
tổng số tiền 4.964.949.000 đồng, trong đó: nợ gốc: 4.577.435.000 đồng, tiền lãi
trên nợ gốc quá hạn là 387.514.000 đồng.
10
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử thẩm cho đến khi thi hành xong,
ông Văn P, Phan Thị Thu H còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền phải
thi hành án theo khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.
[3]. Về án phí và chi phí tố tụng:
[3.1] Về án phí dân sự sơ thẩm:
- Ông Văn P, Phan Thị Thu H phải chịu 112.965.000 đồng án phí
dân sự sơ thẩm.
- Ông Phan Trường L không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm, được nhận
lại số tiền 57.614.012 đồng tạm ứng án phí dân sự thẩm ông Phan Trường L
đã nộp theo biên lai thu số AA/2022/0004547 ngày 27/9/2023 tại Chi cục thi
hành án dân sự TP B.
[3.2]. Về án phí dân sự phúc thẩm: Ông Văn P, Phan Thị Thu H
không phải chịu án phí dân sphúc thẩm. Ông P, H được nhận lại số tiền
600.000 đồng tạm ứng án phí dân s phúc thẩm đã nộp theo các biên lai số
AA/2023/0009942 AA/2023/0009943 do Nguyễn Thị H1 nộp thay ngày
24/4/2024.
[3.3]. Về chi phí tố tụng: Ông Văn P, Phan Thị Thu H phải chịu số
tiền 5.400.000 đồng chi phí giám định chữ viết chữ ký. Hoàn trả cho ông
Phan Trường L số tiền 5.400.000 đồng sau khi thu được của ông Văn P, bà
Phan Thị Thu H.
Các quyết định khác của bản án thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị
có hiệu lực kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 9 Luật Thi
hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TANDCC tại Đà Nẵng;
-VKSND tỉnh Đắk Lắk;
- TAND Tp. BMT;
- Chi cục THADS Tp. B;
- Đăng Cổng TTĐT TANDTC
- Đương sự;
- Lưu hồ sơ.
TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà
( Đã ký)
Văn Công Dần
11
Tải về
Bản án số Số/2024/DS-PT Bản án số Số/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số Số/2024/DS-PT Bản án số Số/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất