Bản án số 99/2024/HNGĐ-ST ngày 09/12/2024 của TAND TX. Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 99/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 99/2024/HNGĐ-ST ngày 09/12/2024 của TAND TX. Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TX. Ngã Năm (TAND tỉnh Sóc Trăng)
Số hiệu: 99/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 09/12/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Trần Thị Đ đối với bị đơn ông Triệu Si H trong vụ án “Tranh chấp hôn nhân và gia đình (ly hôn)”. Về quan hệ hôn nhân tuyên bố không công nhận bà Trần Thị Đ và ông Triệu Si H là vợ chồng.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ NGÃ NĂM, TỈNH SÓC TRĂNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Lê Trúc Phương
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Hoàng Văn Thái
Bà Đàm Thị Thanh Loan
- Thư phiên tòa: Ông Nguyễn Minh Tân - Thư ký Tòa án nhân dân thị xã N
Năm, tỉnh Sóc Trăng.
Ngày 09 tháng 12 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Ngã Năm, tỉnh Sóc
Trăng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thsố: 137/2024/TLST–HNGĐ ngày 18 tháng
10 năm 2024 về việc “Tranh chấp hôn nhân và gia đình (ly hôn) ”. Theo Quyết định đưa
vụ án ra xét xử số: 301/2024/QĐXXST HNGĐ, ngày 18 tháng 11 năm 2024 giữa các
đương sự:
1 - Nguyên đơn:Trần Thị Đ, sinh năm 1981 (Vắng mặt).
Địa chỉ: Ấp V, xã V, thị xã N, tỉnh Sóc Trăng.
Địa chỉ liên hệ: ấp F, xã H, huyện B, thành phố Hồ Chí Minh.
2 - Bị đơn: Ông Triệu Si H, sinh năm 1977 (Có mặt).
Địa chỉ: ấp V, xã V, thị xã N, tỉnh Soc Trăng.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện lập ngày 09/8/2024 trong quá trình giải quyết vụ án,
nguyên đơn bà Trần Thị Đ trình bày:
Trần Thị Đ và ông Triệu Si H có tổ chức đám cưới và tự nguyện chung sống
với nhau như vợ chồng vào năm 2000 nhưng không làm thủ tục đăng ký kết n.
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THỊ XÃ NGÃ NĂM
TỈNH SÓC TRĂNG
Bản án số: 99/2024/HNGĐ-ST.
Ngày: 09/12/2024.
“V/v tranh chấp hôn nhân và gia đình
(ly hôn)”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2
Trong thời gian chung sống, ông 02 người con chung Triệu Chánh H1, sinh
ngày 28/11/2001 và Triệu Yến L, sinh ngày 28/10/2003, hiện nay đều đã trưởng thành
tự lo cho bản thân. Trong thời gian chung sống lúc đầu ông H hạnh phúc nhưng
về sau tông, thường xảy ra mâu thuẫn, hiện nay Đ đã hết tình cảm với ông H
nên không thể tiếp tục cuộc sống hôn nhân.
Nay Đ khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết: Tuyên bố không công nhận bà
ông Triệu Si H vợ chồng; Về con chung: 02 con Triệu Chánh H1 Triệu Yến L
đã trưởng thành tự lo cho bản thân nên không yêu cầu giải quyết; Về tài sản chung
và nợ chung: không yêu cầu xem xét giải quyết.
Trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa, bị đơn ông Triệu Si
H trình bày:
Ông thống nhất với lời trình bày của Trần Thị Đ vquan hệ n nhân, con
chung và nguyên nhân mâu thuẫn. Nay bà Đ yêu cầu tuyên bố không công nhận ông,
là vợ chồng thì ông H đồng ý. Về các con chung là Triệu Chánh H1 Triệu Yến L đều
đã trưởng thành tlo được cho mình nên ông không yêu cầu giải quyết. Về tài sản
chung và nợ chung: không yêu cầu xem xét giải quyết.
XÉT THẤY:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa
và căn cứ vào kết quả hỏi, tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Nguyên đơn khởi kiện xin ly hôn với bị đơn, bị đơn có nơi cư trú tại V,
thị xã N, tỉnh Sóc Trăng nên xác định quan hệ pháp luật tranh chấp là “Tranh chấp hôn
nhân và gia đình (ly hôn)” và vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân
thị Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng theo quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35,
điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.2] Nguyên đơn Trần Thị Đ vắng mặt nhưng đơn yêu cầu t xử vắng
mặt. Do đó Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng
dân sự năm 2015 tiến hành xét xử vắng mt bà Trần Thị Đ.
[2]. Về quan hệ hôn nhân:
Trần Thị Đ và ông Triệu Si H tự nguyện chung sống với nhau như vợ chồng
từ năm 2000, nhưng ông, lại không đăng kết hôn, do vậy mối quan hệ hôn
nhân của ông, không được pháp luật công nhận theo quy định tại khoản 1 Điều 9
Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Trong quá trình chung sống, bà Đ và ông H phát sinh
mâu thuẫn, cuộc sống không hạnh phúc.
3
Nay Đ khởi kiện yêu cầu Tòa án tuyên bố bà ông H không phải vợ chồng,
phía ông H cũng thống nhất.
Xét thấy, nền tảng của gia đình sự thương yêu, tin tưởng, chăm sóc dành cho
nhau giữa vchồng nhưng ông, không còn tình cảm, không thể tiếp tục sống
chung như vợ chồng, đồng thời Đ ông H không đăng kết hôn theo quy định.
Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 39 Bộ luật Dân sự năm 2015; khoản 2 Điều 53
Luật Hôn nhân Gia đình năm 2014 chấp nhận yêu cầu của Đ tuyên bố không
công nhận quan hệ sống chung giữa bà Đ và ông H là vợ chồng.
[2]. Về quan hệ nuôi con chung:
Trần Thị Đ ông Triệu Si H 02 người con chung Triệu Chánh H1, sinh
ngày 28/11/2001 và Triệu Yến L, sinh ngày 28/10/2003, hiện nay đều đã trưởng thành
và tự lập được cuộc sống riêng nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.
[3]. Về phân chia tài sản chung và nợ chung:
Trần Thị Đ ông Triệu Si H không yêu cầu giải quyết về tài sản chung, nợ
chung nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
[4]. Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Bà Trần Thị Đ phải chịu 300.000 đồng
án phí ly hôn, theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết s
326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Vì các lẽ nêu trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 7, khoản 8 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39; khoản 4 Điều 147; khoản 1, khoản 3 Điều 228; Điều 266; Điều 271, Điều 273, Điều
280 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ Điều 39 của Bộ luật Dân sự năm 2015;
Căn cứ khoản 1 Điều 14; khoản 1 Điều 51; Khoản 2 Điều 53; khoản 1 Điều 56 của
Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;
Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1/. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Trần Thị Đ đối với bị đơn
ông Triệu Si H trong vụ án “Tranh chấp hôn nhân và gia đình (ly hôn)”:
- Về quan hệ hôn nhân: Tuyên bố không công nhận Trần Thị Đ và ông Triệu
Si H là vợ chồng.
4
- Về con chung của bà Đ và ông H là: Triệu Chánh H1, sinh ngày 28/11/2001 và
Triệu Yến L, sinh ngày 28/10/2003, hiện nay đều đã trưởng thành và tự lập được cuộc
sống riêng, các đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải
quyết.
- Về tài sản chung và nợ chung: Các đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét
xử không đặt ra xem xét.
2/. Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Trần Thị Đ phải chịu 300.000 đồng
(ba trăm nghìn đồng) nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000
đồng (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai số 0005337 ngày 07/10/2024 của Chi cục Thi
hành án dân sự thị xã Ngã Năm, bà Đ đã nộp đủ tiền án phí. Ông Triệu Si H không chịu
án phí.
Nguyên đơn có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, tính từ ngày nhận được
bản án hoặc được tống đạt hợp lệ; Bị đơn quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày
kể từ ngày tuyên án, để yêu cầu Tòa án nhân n tỉnh Sóc Trăng xét xử theo trình tự
phúc thẩm.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân
sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền thoả
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế
thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu
thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân s.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
-VKSND thị xã Ngã Năm; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
- Chi cục THADS thị xã Ngã Năm;
- Phòng NVKT-THA TAND tỉnh ST;
- UBND xã V, thị xã N;
- Các đương sự;
- Lưu HS-VA.
Lê Trúc Phương
Tải về
Bản án số 99/2024/HNGĐ-ST Bản án số 99/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 99/2024/HNGĐ-ST Bản án số 99/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất