Bản án số 989/2025/DS-ST ngày 19/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 7 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 989/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 989/2025/DS-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 989/2025/DS-ST ngày 19/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 7 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 7 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh |
| Số hiệu: | 989/2025/DS-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 19/09/2025 |
| Lĩnh vực: | Dân sự |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 7
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 989/2025/DS-ST
Ngày: 19-9-2025
V/v tranh chấp hợp đồng tín dụng
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 7 - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Lê Kiều Oanh
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Hoàng Bá Bằng
2. Bà Nguyễn Thị Thu Anh
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Thanh Huyền, thư ký Tòa án nhân
dân Khu vực 7 - Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 7 - Thành phố Hồ Chí Minh
tham gia phiên tòa: Bà Đinh Hương Liên - Kiểm sát viên.
Ngày 19 tháng 9 năm 2025, tại Phòng xử án của Tòa án nhân dân Khu vực 7
- Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số:
421/2025/TLST-DS ngày 16 tháng 5 năm 2025 về “Tranh chấp hợp đồng tín
dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 1075/2025/QĐXXST-DS ngày
04 tháng 8 năm 2025 và Quyết định hoãn phiên tòa số 2345/2025/QĐST-DS
ngày 27 tháng 8 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP SGTT; Địa chỉ trụ sở: Số A, đường N,
phường X), Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Đại diện ủy quyền: Ông Trần
Đức T, sinh năm 1984; (Văn bản ủy quyền: 03/3/2025) (có đơn đề nghị xét xử
vắng mặt).
- Bị đơn: Ông Lê Văn Đ, sinh năm 1980; địa chỉ cư trú: Số B, đường Q,
phường G, Tp. Hồ Chí Minh. (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
Theo đơn khởi kiện ngày 18/3/2025, bản tự khai và trong quá trình giải
quyết vụ án, Ngân hàng TMCP SGTT(sau đây gọi tắt là Ngân hàng) có ông Trần
Đức T là đại diện theo ủy quyền trình bày:
Ngày 14/9/2017, ông Lê Văn Đ có ký với Ngân hàng TMCP SGTT hợp
đồng sử dụng thẻ tín dụng (bao gồm Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp
đồng và bản Điều khoản và Điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của
Ngân hàng - các tài liệu này được gọi là Hợp đồng). Căn cứ vào thu nhập của
ông Đ, Ngân hàng đã đồng ý cấp thẻ tín dụng với hạn mức 20.000.000đ (hai
mươi triệu đồng) với mục đích tiêu dùng cá nhân. Sau khi được cấp thẻ ông Đ
đã giao dịch với tổng số tiền là 20.067.440 đồng. Ông Đ đã thanh toán được cho
Ngân hàng số tiền là 17.470.000 đồng, sau đó ông Đ không thanh toán đầy đủ
tiền nợ cho Ngân hàng theo thông báo giao dịch hàng tháng. Do ông Đ vi phạm
nghĩa vụ trả nợ nên ngày 01/9/2019, Ngân hàng đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ
và chuyển toàn bộ dư nợ còn thiếu sang nợ quá hạn. Tính đến ngày 19/9/2025,
ông Đ còn nợ số tiền là: nợ gốc: 13.520.081 đồng; nợ lãi quá hạn: 38.860.536
đồng; Tổng cộng là: 52.380.617 (Năm mươi hai triệu ba trăm tám mươi nghìn
sáu trăm mười bảy) đồng.
Nay Ngân hàng yêu cầu ông Lê Văn Đ trả một lần toàn bộ số nợ trên và
tiếp tục trả lãi phát sinh từ ngày 20/9/2025 theo mức lãi suất thỏa thuận tại hợp
đồng tín dụng cho đến khi trả hết nợ. Ngoài ra Ngân hàng không còn ý kiến,
yêu cầu gì khác.
Bị đơn là ông Lê Văn Đ mặc dù được được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn
bản tố tụng của Tòa án, triệu tập đến Tòa để ghi nhận ý kiến đối với yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn nhưng ông Đ không đến Tòa, không cung cấp chứng
cứ và không có ý kiến phản bác đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Ông
Đ đã được Tòa án triệu tập lệ đến lần thứ 2 mà vẫn vắng mặt nên Tòa án đưa vụ
án ra xét xử theo quy định của pháp luật.
Tại phiên tòa sơ thẩm:
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
Bị đơn vắng mặt.
Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán,
Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa và các đương sự:
Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán: Quá trình giải quyết vụ án, Thẩm
phán đã thực hiện đúng, đầy đủ quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về xác định
thẩm quyền giải quyết vụ án, xác định tư cách tố tụng, thu thập chứng cứ; thực
hiện việc gửi các văn bản tố tụng, hồ sơ cho Viện kiểm sát nghiên cứu đúng quy
định.
3
Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa đã thực hiện
đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự về phiên tòa sơ thẩm.
Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Từ khi thụ lý vụ án
cũng như tại phiên tòa hôm nay, các đương sự đã thực hiện đúng các quy định
của pháp luật tố tụng dân sự.
Kiểm sát viên phát biểu quan điểm về việc giải quyết vụ án: đề nghị Hội
đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Về tố tụng:
- Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:
Ngân hàng TMCP SGTT và ông Lê Văn Đ có ký với nhau hợp đồng sử dụng
thẻ tín dụng. Do ông Đ vi phạm nghĩa vụ trả nợ nên Ngân hàng khởi kiện. Đây
là tranh chấp về hợp đồng tín dụng thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Bị
đơn có nơi cư trú tại phường G (Phường M, quận G cũ), Tp. Hồ Chí Minh. Căn
cứ Điều 26, Điều 35 và Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 (sửa đổi,
bổ sung năm 2025) vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Khu
vực 7 - Tp. Hồ Chí Minh.
- Về người tham gia tố tụng:
Trong quá trình chuẩn bị xét xử, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố
tụng cho bị đơn. Tuy nhiên bị đơn - ông Lê Văn Đ vẫn vắng mặt tại phiên tòa
lần thứ 2. Do đó, căn cứ quy định tại Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật tố tụng
dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt ông Đ.
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt
hợp lệ, nên được Tòa án chấp nhận xét xử vắng mặt theo quy định tại điểm a
khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
[2] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
Căn cứ vào hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng (bao gồm Giấy đề nghị cấp thẻ
tín dụng kiêm hợp đồng, bản Điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ
tín dụng của Ngân hàng TMCP SGTT ngày 14/9/2017) được ký giữa ông Lê
Văn Đ với Ngân hàng TMCP SGTT cho thấy việc giao kết hợp đồng tín dụng
giữa các bên là có thật, nội dung mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng phù hợp
với các quy định của pháp luật tại Điều 91, Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng
năm 2010.
4
Căn cứ hợp đồng tín dụng và các bản sao kê mà nguyên đơn cung cấp thể
hiện bị đơn - ông Đ có thực hiện giao dịch với Ngân hàng. Tính đến ngày
19/9/2025 tổng số tiền ông Đ còn nợ của thẻ tín dụng cụ thể như sau: nợ gốc:
13.520.081 đồng; nợ lãi quá hạn: 38.860.536 đồng; Tổng cộng là: 52.380.617
đồng. Do ông Đ không thanh toán đúng hạn số tiền qua các lần giao dịch nên
phát sinh lãi suất, các loại phí theo thỏa thuận trong hợp đồng. Ngân hàng đã
nhiều lần nhắc nhở để thanh toán số tiền còn nợ nhưng ông Đ vẫn không thực
hiện. Như vậy, ông Đ đã vi phạm về thời hạn thanh toán theo thỏa thuận trong
hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng nên Ngân hàng yêu cầu ông Đ trả số tiền còn nợ
là có căn cứ.
Sau khi xem xét các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, xét thời điểm
giao kết và thực hiện hợp đồng, Hội đồng xét xử căn cứ theo quy định tại khoàn
2 Điều 3 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 thì: “Trường hợp có quy định khác
nhau giữa luật này và các luật khác có liên quan về thành lập, tổ chức, hoạt
động, kiểm soát đặc biệt, tổ chức lại, giải thể tổ chức tín dụng; việc thành lập, tổ
chức, hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ
chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng thì
áp dụng theo quy định của Luật này”, theo quy định tại khoản 2 Điều 91 Luật các
tổ chức tín dụng năm 2010 thì: “Tổ chức tín dụng và khách hàng có quyền thỏa
thuận về lãi suất, phí cấp tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín
dụng theo quy định của pháp luật”. Do vậy, đối với hợp đồng vay mà một bên là
tổ chức tín dụng thì lãi suất của hợp đồng vay được thực hiện theo thỏa thuận.
Hội đồng xét xử xét thấy lãi suất và phí của hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng
ngày 14/9/2017 phù hợp với quy định của pháp luật. Do ông Đ vi phạm nghĩa vụ
trả nợ quy định trong hợp đồng gây ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp
của nguyên đơn nên yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có cơ sở pháp luật nên
được Hội đồng xét xử chấp nhận. Cần buộc ông Đ phải thanh toán một lần cho
Ngân hàng tổng số tiền nợ tính đến ngày 19/9/2025 là 52.380.617 đồng (trong
đó nợ gốc: 13.520.081 đồng; nợ lãi quá hạn: 38.860.536 đồng); kể từ ngày
20/9/2025 ông Lê Văn Đ tiếp tục trả lãi phát sinh trên nợ gốc chưa thanh toán
theo mức lãi suất thỏa thuận tại hợp đồng tín dụng cho đến khi trả hết nợ.
[3] Hội đồng xét xử thống nhất với đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân
dân Khu vực 7 - Thành phố Hồ Chí Minh đề nghị chấp nhận yêu cầu khởi kiện
của nguyên đơn.
[4] Về án phí dân sự sơ thẩm:
Do toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nguyên đơn không phải
chịu án phí và được nhận lại tiền tạm ứng án phí đã nộp; bị đơn phải chịu án phí
là 2.619.030 (Hai triệu sáu trăm mười chín nghìn không trăm ba mươi) đồng.
5
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 26, Điều 35, Điều 39, Điều 92, Điều 147, Điều 157, Điều 158,
Điều 227, Điều 228, Điều 266 và khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm
2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2025);
Căn cứ vào Điều 357, Điều 463, Điều 466 Bộ luật dân sự năm 2015;
Căn cứ Điều 91, Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010;
Căn cứ Luật thi hành án dân sự năm 2008 (sử đổi, bổ sung năm 2014);
Căn cứ Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP SGTT
Buộc ông Lê Văn Đ phải thanh toán cho Ngân hàng TMCP SGTT số tiền tạm
tính đến ngày 19/9/2025 là 52.380.617 (Năm mươi hai triệu ba trăm tám mươi
nghìn sáu trăm mười bảy) đồng (trong đó nợ gốc: 13.520.081 đồng; nợ lãi quá
hạn: 38.860.536 đồng).
Kể từ 20/9/2025, ông Lê Văn Đ tiếp tục trả lãi phát sinh theo lãi suất thỏa
thuận tại hợp đồng tín dụng cho đến khi trả hết nợ.
Thời hạn thanh toán: Thanh toán một lần ngay sau khi có bản án của Tòa án
có hiệu lực pháp luật, thi hành tại cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm.
Ông Lê Văn Đ phải chịu số tiền án phí là 2.619.030 (Hai triệu sáu trăm mười
chín nghìn không trăm ba mươi) đồng.
Hoàn lại cho Ngân hàng TMCP SGTT số tiền tạm ứng án phí đã nộp
1.219.438 (Một triệu hai trăm mười chín nghìn bốn trăm ba mươi tám) đồng
theo biên lai thu số 0072162 ngày 14/5/2025 của Chi cục Thi hành án dân sự
quận Gò Vấp (nay là Phòng thi hành án dân sự Khu vực 7), Tp. Hồ Chí Minh.
3. Về nghĩa vụ thi hành án: Trường hợp bản án, quyết định được thi hành
theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014 thì
người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành
án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo
quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014.
6
4. Về quyền kháng cáo: Ngân hàng TMCP SGTT và ông Lê Văn Đ có quyền
kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hoặc niêm yết hợp
lệ theo quy định của pháp luật.
Nơi nhận:
- Đương sự;
- VKSND KV7-Tp. HCM;
- THADS Tp. HCM;
- Lưu VT, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lê Kiều Oanh
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 21/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 29/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 29/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 28/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 28/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 26/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 24/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 23/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 23/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 22/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 22/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 17/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 17/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 16/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 15/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 15/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 08/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 08/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 07/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm