Bản án số 91/2025/HNGĐ-ST ngày 29/04/2025 của TAND huyện Đức Hòa, tỉnh Long An về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 91/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 91/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 91/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 91/2025/HNGĐ-ST ngày 29/04/2025 của TAND huyện Đức Hòa, tỉnh Long An về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Đức Hòa (TAND tỉnh Long An) |
Số hiệu: | 91/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 29/04/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Lê Văn K ly hôn Hà Kim T |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN ĐỨC HÒA
TỈNH LONG AN
Bản án số: 91/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 29/4/2025.
V/v tranh chấp
“Ly hôn”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC HÒA, TỈNH LONG AN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Kim Cương.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Chí Lin.
2. Bà Trần Thị Đổi.
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Lệ Quân - là Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.
Ngày 29 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa tiến
hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 405/2025/TLST-HNGĐ ngày 09
tháng 4 năm 2025 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
112/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 17 tháng 4 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Lê Văn K, sinh năm 1963.
Địa chỉ: Ấp L, xã Lộc Giang, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An (Có đơn xin
vắng mặt).
- Bị đơn: Bà Hà Kim T, sinh năm 1970.
Địa chỉ: Ấp S, thị trấn Hậu Nghĩa, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An (Có đơn
xin vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện ly hôn và những lời khai tiếp theo, nguyên đơn ông Lê
Văn K trình bày: Ông K và bà T sống chung với nhau từ năm 1995, không đăng
ký kết hôn. Thời gian đầu, vợ chồng chung sống hạnh phúc nhưng sau đó luôn
phát sinh nhiều mâu thuẫn, không đạt được tiếng nói chung, cuộc sống hôn nhân
không hạnh phúc. Ông bà sống ly thân từ năm 2003 đến nay. Nay thấy tình cảm
vợ chồng không thể hàn gắn nên ông K xin ly hôn với bà T.
2
Về con chung: Ông K và bà T chung sống với nhau có 01 con chung tên Lê
M, sinh ngày 16/8/1995, con đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung: Ông K và bà T thống nhất trình bày không có, không yêu
cầu Tòa án giải quyết.
Nợ chung: Ông K và bà T thống nhất trình bày không có, không yêu cầu Tòa
án giải quyết.
Bị đơn bà Hà Kim T trình bày: Bà xác nhận thời gian chung sống, nguyên
nhân vợ chồng mâu thuẫn, thời gian ly thân là đúng. Nay ông K xin ly hôn, bà
đồng ý.
Về con chung: Bà T và ông K chung sống với nhau có 01 con chung là Lê
M, sinh ngày 16/8/1995, con đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung: Bà T và ông K thống nhất trình bày không có, không yêu
cầu Tòa án giải quyết.
Nợ chung: Bà T và ông K thống nhất trình bày không có, không yêu cầu Tòa
án giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra
tại phiên Tòa, căn cứ các kết quả xét hỏi tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về tố tụng: Ông Lê Văn K khởi kiện yêu cầu ly hôn với bà Hà Kim T,
bà T hiện có hộ khẩu thường trú tại ấp S, thị trấn Hậu Nghĩa, huyện Đức Hòa, tỉnh
Long An và có mặt tại địa phương nên Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa thụ lý
giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a
khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 53 Luật
Hôn nhân và gia đình năm 2014.
Tại phiên tòa, nguyên đơn ông Lê Văn K và bà Hà Kim T vắng mặt nhưng
có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; căn cứ vào Điều 227; Điều 228 Bộ luật Tố tụng
dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn.
[2]. Về quan hệ hôn nhân: Ông Lê Văn K và bà Hà Kim T chung sống với
nhau vào năm 1995 nhưng đến nay không có đăng ký kết hôn. Theo khoản 1 Điều
131 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, điểm b khoản 3 Nghị quyết số
35/2000/NQ-QH10 Quốc Hội được hướng dẫn bởi Mục 2 Thông tư liên tịch số
01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP và khoản 1 Điều 11 Luật hôn nhân
và gia đình năm 2000 thì trường hợp ông K và bà T chung sống với nhau như vợ
chồng từ năm 1995 mà không đăng ký kết hôn, nhưng nay có yêu cầu ly hôn thì
Tòa án không công nhận ông K và bà T là vợ chồng.
[3]. Trong quá trình chung sống, ông K và bà T phát sinh mâu thuẫn do cuộc
sống vợ chồng không hợp, bất đồng quan điểm sống. Ông K và bà T đã ly thân
nhau từ năm 2003 đến nay. Tại các bản tự khai ở Tòa án, ông K và bà T đều xác
định không thể hàn gắn và đồng ý ly hôn.
3
Do ông K và bà T chung sống với nhau năm 1995 nhưng không có đăng ký
kết hôn nên Hội đồng xét xử không công nhận ông Lê Văn K và bà Hà Kim T là
vợ chồng.
[4]. Về con chung: Ông Lê Văn K và bà Hà Kim T thống nhất trình bày là
trong quá trình chung sống, ông bà có một con chung tên Lê M, sinh ngày
16/8/1995, con đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
[5]. Về tài sản chung: Ông Lê Văn K và bà Hà Kim T thống nhất trình bày
không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét,
giải quyết.
[6]. Về nợ chung: Ông Lê Văn K và bà Hà Kim T thống nhất trình bày không
có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải
quyết.
[7]. Về án phí: Ông Lê Văn K phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ
thẩm theo điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Tuy nhiên, ông K là người
cao tuổi theo điểm đ, khoản 1, Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội nên ông K được miễn án phí.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, 273, 483, khoản 1 Điều
227 và khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ vào các Điều 9, 14, 15, 53, 81, 82, 83, 84, 131 Luật Hôn nhân gia
đình năm 2014 và Điều 11 Luật Hôn nhân gia đình năm 2000;
Căn cứ vào điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Lê Văn K đối với bà Hà Kim T về
việc “Ly hôn”.
- Không công nhận ông Lê Văn K và bà Hà Kim T là vợ chồng.
- Về con chung: Ông Lê Văn K và bà Hà Kim T thống nhất trình bày có 01
con chung tên Lê M, sinh ngày 16/8/1995, con đã trưởng thành nên không yêu
cầu Tòa án giải quyết.
- Về tài sản chung: Ông Lê Văn K và bà Hà Kim T thống nhất trình bày
không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét,
giải quyết.
4
- Về nợ chung: Ông Lê Văn K và bà Hà Kim T thống nhất trình bày không
có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải
quyết.
2. Về án phí: Ông K là người cao tuổi (người từ đủ 60 tuổi trở lên theo Điều
2 Luật Người cao tuổi năm 2009) nên căn cứ vào điểm đ, khoản 1, Điều 12 Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc
hội, ông K được miễn án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.
Án xử sơ thẩm và tuyên án công khai, nguyên đơn, bị đơn vắng mặt được
quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc
bản án được niêm yết.
Nơi nhận:
- Đương sự;
- TAND tỉnh Long An;
- VKSND huyện Đức Hòa;
- UBND xã Lộc Giang;
- UBND thị trấn Hậu Nghĩa;
- Chi cục THADS huyện Đức
Hòa;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
Nguyễn Thị Kim Cương
5
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT
XỬ
Trương Thị Kim Tiến – Lý Văn
Hùng
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN
TÒA
Trần Thị Kim Thảnh
6

7
Hướng dẫn sử dụng mẫu số 52-DS:
Mẫu bản án sơ thẩm kèm theo bản hướng dẫn này được soạn thảo theo tinh
thần quy định tại Điều 266 của Bộ luật tố tụng dân sự. Mẫu bản án sơ thẩm kèm
theo hướng dẫn này được sử dụng cho tất cả các Toà án khi xét xử sơ thẩm các
tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động.
Sau đây là những hướng dẫn cụ thể về việc sử dụng mẫu bản án sơ thẩm kèm
theo:
(1) Nếu là Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì ghi rõ
tên Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương nào (ví dụ: Toà án nhân dân huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội); nếu là
Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì ghi Toà án nhân dân tỉnh
(thành phố) đó (ví dụ: Toà án nhân dân tỉnh Hà Nam).
(2) Ô thứ nhất ghi số bản án, ô thứ hai ghi năm ra bản án, ô thứ ba ghi ký
hiệu loại bản án (ví dụ: Nếu là bản án giải quyết tranh chấp về dân sự năm 2017
có số 100 thì ghi: “Số:100/2017/DS-ST”; nếu là bản án giải quyết tranh chấp về
hôn nhân và gia đình năm 2017 có số 108 thì ghi: “Số:108/2017/HNGĐ-ST”; nếu
là bản án giải quyết tranh chấp về kinh doanh, thương mại năm 2017 có số 110
thì ghi: “Số:110/2017/KDTM-ST”; nếu là bản án giải quyết tranh chấp về lao
động năm 2017 có số 115 thì ghi: “Số:115/2017/LĐ-ST”).
(3) Ghi ngày, tháng, năm tuyên án không phân biệt vụ án được xét xử sơ
thẩm và kết thúc trong một ngày hay được xét xử sơ thẩm trong nhiều ngày.
(4) Ghi quan hệ tranh chấp mà Tòa án giải quyết: Cần xác định tranh chấp
mà Tòa án thụ lý giải quyết được quy định tại Điều, khoản nào của Bộ luật tố
8
tụng dân sự, để ghi vào phần trích yếu của bản án (ví dụ: Tranh chấp mà Tòa án
thụ lý giải quyết là tranh chấp về quốc tịch Việt Nam giữa cá nhân với cá nhân
được quy định tại khoản 1 Điều 26 của Bộ luật tố tụng dân sự thì ghi: “tranh
chấp về quốc tịch Việt Nam giữa cá nhân với cá nhân”).
(5) Ghi như hướng dẫn tại điểm (1).
(6) Nếu Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm ba người, thì chỉ ghi họ tên của Thẩm
phán - Chủ toạ phiên toà, bỏ dòng “Thẩm phán...”, đối với Hội thẩm nhân dân chỉ
ghi họ tên của hai Hội thẩm nhân dân; nếu Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có năm
người, thì ghi họ tên của Thẩm phán - Chủ tọa phiên toà, họ tên của Thẩm phán, họ
tên của cả ba Hội thẩm nhân dân. Cần chú ý là không ghi chức vụ của Thẩm phán;
chức vụ, nghề nghiệp của Hội thẩm nhân dân.
(7) Ghi họ tên của Thư ký phiên tòa và ghi rõ là Thư ký Tòa án hoặc Thẩm
tra viên của Tòa án nào như hướng dẫn tại điểm (1).
(8) Nếu có Viện kiểm sát nhân dân tham gia phiên toà thì ghi như hướng
dẫn tại điểm (1) song đổi các chữ “Toà án nhân dân” thành “Viện kiểm sát nhân
dân”.
(9) Trường hợp vụ án được xét xử và kết thúc trong một ngày thì bỏ hai chữ
“Trong các” (ví dụ: Ngày 15 tháng 7 năm 2017). Trường hợp vụ án được xét xử
trong hai ngày thì ghi “Trong các ngày” (ví dụ: Trong các ngày 02, 03 tháng 3
năm 2017); nếu từ ba ngày trở lên mà liền nhau thì ghi: “Từ ngày đến ngày” (ví
dụ: Từ ngày 06 đến ngày 10 tháng 3 năm 2017); nếu từ ba ngày trở lên mà không
liền nhau thì ghi trong các ngày (ví dụ: Trong các ngày 07, 08 và ngày 15 tháng 3
năm 2017); nếu khác tháng mà liền nhau thì ghi từ ngày... tháng... đến ngày...
tháng... (ví dụ: Từ ngày 31 tháng 05 đến ngày 02 tháng 6 năm 2017); nếu không liền
nhau thì ghi các ngày của từng tháng (Ví dụ: Trong các ngày 30, 31 tháng 3 và các
ngày 04, 05 tháng 4 năm 2017).
(10) Nếu xét xử kín thì thay cụm từ “công khai” bằng từ “kín”.
(11) Ô thứ nhất ghi số thụ lý, ô thứ hai ghi năm thụ lý và ô thứ ba nếu là
tranh chấp về dân sự thì ghi “DS”; nếu là tranh chấp về hôn nhân và gia đình thì
ghi “HNGĐ”; nếu là tranh chấp về kinh doanh, thương mại thì ghi “KDTM”; nếu
là tranh chấp về lao động thì ghi “LĐ” (ví dụ: số 18/2017/TLST-HNGĐ).
(12) Ghi như hướng dẫn tại điểm (4).
(13) Nguyên đơn là cá nhân thì ghi họ tên, địa chỉ cư trú (nếu là người chưa
thành niên thì sau họ tên ghi ngày, tháng, năm sinh và họ tên người đại diện hợp
pháp của người chưa thành niên). Nguyên đơn là cơ quan, tổ chức thì ghi tên cơ
quan, tổ chức và địa chỉ của cơ quan, tổ chức đó.
(14) Chỉ ghi khi có người đại diện hợp pháp của nguyên đơn và ghi họ tên,
địa chỉ cư trú; ghi rõ là người đại diện theo pháp luật hay là người đại diện theo
uỷ quyền của nguyên đơn; nếu là người đại diện theo pháp luật thì cần ghi chú
trong ngoặc đơn quan hệ giữa người đó với nguyên đơn; nếu là người đại diện
9
theo uỷ quyền thì cần ghi chú trong ngoặc đơn: “văn bản uỷ quyền ngày... tháng...
năm...”.
Ví dụ 1: Ông Nguyễn Văn A trú tại... là người đại diện theo pháp luật của
nguyên đơn (Giám đốc Công ty TNHH Thắng Lợi).
Ví dụ 2: Bà Lê Thị B trú tại... là người đại diện theo uỷ quyền của nguyên
đơn (Văn bản uỷ quyền ngày... tháng... năm...).
(15) Chỉ ghi khi có người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn.
Ghi họ tên, địa chỉ cư trú (nếu là Luật sư thì ghi là Luật sư của Văn phòng luật sư
nào và thuộc Đoàn luật sư nào); nếu có nhiều nguyên đơn thì ghi cụ thể bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn nào.
(16) và (19) Ghi tương tự như hướng dẫn tại điểm (13).
(17) và (20) Ghi tương tự như hướng dẫn tại điểm (14).
(18) và (21) Ghi tương tự như hướng dẫn tại điểm (15).
(22) Ghi họ tên, địa chỉ cư trú (nếu là người chưa thành niên thì sau họ tên
ghi ngày, tháng, năm sinh và họ tên người đại diện hợp pháp của người chưa thành
niên).
(23) Ghi họ tên, chức danh, địa chỉ nơi làm việc (nếu không có nơi làm
việc thì ghi địa chỉ cư trú).
(24) Ghi họ tên, địa chỉ nơi làm việc (nếu không có nơi làm việc thì ghi địa
chỉ cư trú).
(25) Trong phần này ghi rõ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, của cơ quan, tổ
chức, cá nhân; yêu cầu phản tố, đề nghị của bị đơn; yêu cầu độc lập, đề nghị của
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; ý kiến của Viện kiểm sát; ghi ngắn gọn, đầy
đủ các tài liệu, chứng cứ, tình tiết của vụ án; ghi rõ các tình tiết, sự kiện không phải
chứng minh, các tình tiết mà các bên đã thống nhất, không thống nhất; đối với các
tình tiết của vụ án mà các bên không thống nhất thì phải ghi rõ lý lẽ, lập luận của
từng bên đương sự.
(26) Ghi nhận định của Tòa án về những vấn đề cần phải giải quyết trong
vụ án (về áp dụng pháp luật tố tụng và pháp luật nội dung). Tòa án phải căn cứ
vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên
tòa để phân tích, đánh giá, nhận định đầy đủ, khách quan về chứng cứ và những
tình tiết của vụ án; phân tích, viện dẫn những căn cứ pháp luật, án lệ (nếu có) để
chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu, đề nghị của đương sự; yêu cầu, đề nghị
của cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
người khác (nếu có); yêu cầu, đề nghị của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của đương sự; ý kiến của đại diện Viện kiểm sát (nếu có); giải quyết các vấn đề
khác có liên quan. Nếu vụ án thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 4 của
Bộ luật tố tụng dân sự thì tùy từng trường hợp mà Tòa án phân tích, lập luận về
việc áp dụng tập quán, tương tự pháp luật, nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân
sự, án lệ hoặc lẽ công bằng.
10
Trong phần này, các đoạn văn được đánh số thứ tự trong dấu [ ].
(27) Tùy từng trường hợp mà ghi rõ các căn cứ pháp luật để ra quyết định.
(28) Ghi các quyết định của Tòa án về từng vấn đề phải giải quyết trong vụ
án, về áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, án phí, chi phí tố tụng và quyền kháng
cáo đối với bản án; trường hợp có quyết định phải thi hành ngay thì phải ghi rõ
quyết định đó. Đối với trường hợp xét xử sơ thẩm lại vụ án mà bản án, quyết định
đã bị hủy một phần hoặc toàn bộ theo quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm thì ghi
vấn đề tài sản, nghĩa vụ đã được thi hành (nếu có) theo bản án, quyết định có hiệu
lực pháp luật nhưng bị hủy; trường hợp có quyết định được thi hành theo quy định
tại Điều 482 của Bộ luật tố tụng dân sự thì phải ghi rõ nội dung về quyền yêu cầu
thi hành án, nghĩa vụ thi hành án, thời hiệu thi hành án.
(29) Phần cuối cùng của bản án, đối với bản án được thông qua tại phòng nghị
án thì phải có đầy đủ chữ ký, ghi rõ họ tên của các thành viên Hội đồng xét xử và
đóng dấu (bản án này phải lưu vào hồ sơ vụ án); đối với bản án để gửi cho các
đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện và Viện kiểm sát thì ghi như sau:
Nơi nhận:
Ghi những nơi mà Toà án cấp sơ
thẩm phải giao hoặc gửi bản án theo
quy định tại Điều 269 của Bộ luật tố
tụng dân sự và những nơi cần lưu bản
án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN
TOÀ
(Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
11
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 16/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Bản án số 23/2025/HNGĐ-PT ngày 08/08/2025 của TAND TP. Cần Thơ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 06/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 04/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 01/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm