Bản án số 90/2024/HNGĐ-ST ngày 16/07/2024 của TAND huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 90/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 90/2024/HNGĐ-ST ngày 16/07/2024 của TAND huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Trà Ôn (TAND tỉnh Vĩnh Long)
Số hiệu: 90/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 16/07/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Lê Thị Kim L. 1. Về quan hệ hôn nhân
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TRÀ ÔN
TỈNH VĨNH LONG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 90/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 16-7-2024
V/v tranh chấp ly hôn
và nuôi con
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRÀ ÔN, TỈNH VĨNH LONG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán Chủ tọa phiên tòa: Nguyễn Thị Thu Nga.
Các Hội thẩm nhân dân: 1/ Ông Đức Minh.
2/Thạch Thị Thanh Duyên.
- Thư phiên tòa: Lâm Diệu Huyền Thư Tòa án nhân dân
huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long tham
gia phiên tòa:Nguyễn Thanh Thúy Kiểm sát viên.
Ngày 16 tháng 7 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trà Ôn xét
xử thẩm công khai vụ án thụ số 133/2024/TLST-HNGĐ ngày 28 tháng 3
năm 2024, về việc “Tranh chấp ly hôn nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án
ra xét xử số 63/2024/QĐXXST-HN ngày 31 tháng 5 năm 2024, giữa các
đương sự:
Nguyên đơn: Chị Thị Kim L, sinh năm 1988. Vắng mặt
Địa chỉ: tổ B, p H, xã X, huyện T, tỉnh Vĩnh Long.
Bị đơn: Anh Lý Hoàng T1, sinh năm 1984. Vắng mặt
Địa chỉ: tổ B, ấp H, xã X, huyện T, tỉnh Vĩnh Long.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện, bản tkhai cùng ngày 25/3/2024 các lời khai trong
quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị Thị Kim L trình bày: Chị anh
Hoàng T1 thành hôn năm 2004 trên sở tự nguyện, đăng kết hôn tại
Ủy ban nhân dân X, huyện T ngày 19/9/2006. Thời gian chung sống, anh T1
luôn nghi ngờ lòng chung thủy của chị, thường xuyên đánh đập chị nên chị cùng
con trai lớn Trung T2 bỏ đi Thành phố Hồ Chí Minh làm thuê cho đến
nay, vợ chồng đã cắt đứt quan hệ vợ chồng, cả hai đều không quan tâm, chăm
2
sóc lẫn nhau. Gia đình hai bên cũng đã khuyên răn nhiều lần nhưng chị không
thể chịu nổi việc anh T1 đánh đập nên chị yêu cầu được ly hôn với anh T1. Về
con chung, chị và anh T1 có 02 con chung là Lý Trung T2, sinh ngày 15/6/2005,
hiện đã trưởng thành phát triển bình thường Thế H, sinh ngày
03/01/2008 hiện đang nhà cùng anh T1. Từ lúc chị bỏ đi Thành phố Hồ Chí
Minh làm thuê đã gửi cháu H sống ở nhà với người chị của chị. Hàng ngày cháu
H tới lui với anh T1 cháu H nguyện vọng sống chung với anh T1 nên
chị đồng ý để cháu H tiếp tục sống chung với anh T1 theo nguyện vọng của cháu
ý kiến của anh T1, chị không tự nguyện cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản
chung, nợ chung, chị không yêu cầu giải quyết.
Tại bản tự khai ngày 07/5/2024 bị đơn anh Hoàng T1 trình bày: Anh
thống nhất như lời trình bày của chị Thị Kim L về thời gian thành hôn, thời
gian sống chung con chung. Trong thời gian sống chung, vợ chồng xảy ra
mâu thuẫn, chị L bỏ đi không về, chị L xin ly hôn anh đồng ý. Về con chung,
cháu Trung T2 đã trưởng thành, hiện đang đi làm nên anh đề nghị không
xem xét việc nuôi dưỡng cấp dưỡng. Cháu Thế H, sinh ngày 03/01/2008
hiện đang sống chung với anh, anh yêu cầu được tiếp tục nuôi cháu H theo
nguyện vọng của cháu, không yêu cầu ch L cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản
chung, nợ chung, anh không yêu cầu giải quyết.
Tại biên bản xác minh ngày 27/5/2024 ông Nguyễn Thanh V trưởng ấp H
trình bày: Thời gian vợ chồng chị L, anh T1 sống chung, vợ chồng làm ăn thất
bại, vợ chồng xảy ra mâu thuẫn, anh T1 có đánh đập chị L, anh T1 không chung
thủy trong quan hệ vợ chồng, chị L bỏ đi và vợ chồng đã ly thân khoảng 03 năm
nay. Về con chung của chị L và anh T1 là cháu Trung T2 hiện đã trưởng
thành theo mẹ sinh sống và Lý Thế H hiện đang sống với anh T1, cháu được học
hành đầy đủ.
Tại phiên tòa:
Nguyên đơn chị Lê Thị Kim L vắng mặt có đơn yêu cầu vắng mặt.
Bị đơn anh Lý Hoàng T1 vắng mặt không lý do.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Trà Ôn phát biểu:
- Về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử vụ án, Thư
phiên tòa: Thẩm phán được phân công thụ Hội đồng xét xử, Thư
phiên tòa đã tuân theo đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự về việc xét
xử sơ thẩm vụ án.
- Việc tuân theo pháp luật của người tham gia tố tụng: Nguyên đơn đã
thực hiện đầy đủ quyền nghĩa vụ tố tụng theo quy định của pháp luật. Riêng
bị đơn văn bản trình bày ý kiến nhưng không tham gia đầy đủ các phiên hòa
giải, phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và phiên tòa
3
vi phạm quyền nghĩa vụ của đương stheo quy định tại các điều 70, 72
của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Về hướng giải quyết vụ án:
Đề nghị áp dụng khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Ttụng dân sự; các điều
19, 51, 56, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27
của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án
phí và lệ phí Tòa án.
Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
- Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận cho chị Lê Thị Kim L được ly hôn với
anh Lý Hoàng T1.
- Về con chung: Giao cháu Thế H, sinh ngày 03/01/2008 cho anh
Hoàng T1 tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng, chị Thị Kim L không phải cấp
dưỡng nuôi con quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung, không ai được cản
trở.
- Về cấp dưỡng nuôi con: Anh T1 người đang trực tiếp nuôi con nhưng
anh T1 không có ý kiến gì việc cấp dưỡng nuôi con nên đề nghị không xem xét.
- Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu nên không xem xét.
- Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Lê Thị Kim L có nghĩa vụ nộp 300.000đ.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng: Nguyên đơn chị Lê Thị Kim L vắng mặt có ý kiến đề nghị
xét xvắng mặt, bị đơn anh Hoàng T1 vắng mặt không do. Căn cứ vào
khoản 1 Điều 227, Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự Tòa án tiến hành xét xử
vụ án vắng mặt các đương sự trên.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân:
Chị Thị Kim L anh Hoàng T1 thành hôn năm 2004, đăng
kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã X, huyện T ngày 19/9/2006 nên xem đây là quan
hệ hôn nhân hợp pháp phù hợp theo quy định tại Điều 9 của Luật Hôn nhân
gia đình.
Trong quá trình chung sống, giữa chị Thị Kim L anh Hoàng T1
xảy ra mâu thuẫn, cả hai nghi ngờ lòng chung thủy của nhau, anh T1 nhiều
lần đánh đập chị L nên vợ chồng đã cắt đứt quan hệ vợ chồng hơn 03 năm nay,
cả hai đều không quan tâm, chăm sóc lẫn nhau. Sau khi thụ ván, Tòa án đã
triệu tập đương sự nhiều lần để hòa giải nhằm giúp đchL, anh T1 đoàn tụ
nhưng chị L yêu cầu được vắng mặt suốt quá trình giải quyết vụ án anh T1
4
vắng mặt không lý do, chứng tỏ chị L, anh T1 không mong muốn vợ chồng đoàn
tụ. Do đó, Hội đồng xét xử xét thấy mâu thuẫn vợ chồng đã lâm vào tình trạng
trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài nên cần chấp nhận yêu cầu xin ly
hôn của chị L phù hợp theo quy định tại Điều 56 của Luật Hôn nhân gia
đình.
[2.2] Về con chung: Giữa chị Thị Kim L anh Hoàng T1 02
con chung Lý Trung T2, sinh ngày 15/6/2005 hiện đã trưởng thành và Lý Thế
H, sinh ngày 03/01/2008 hiện đang sống chung với anh T1. Hội đồng xét xử xét
thấy cháu Trung T2 hiện đã trưởng thành phát triển bình thường nên không
đề cập xem xét việc nuôi dưỡng cấp dưỡng. Đối với cháu Thế H văn
bản thể hiện nguyện vọng muốn được tiếp tục sống chung với cha, chị L, anh T1
thống nhất theo nguyện vọng của cháu H. Do đó, để ổn định cuộc sống theo
nguyện vọng của con chung từ 07 tuổi trở lên nên cần giao cháu Thế H, sinh
ngày 03/01/2008 cho anh Hoàng T1 tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng là phù
hợp theo quy định tại Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình.
[2.3] Về cấp dưỡng nuôi con: Việc cấp dưỡng nuôi con nghĩa vụ của
người không trực tiếp nuôi con. Anh Hoàng T1 người đang trực tiếp nuôi
con nhưng không yêu cầu chị L nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng
xét xử không xem xét.
[2.4] Về tài sản chung, nợ chung: Chị Lê Thị Kim L anh Lý Hoàng T1
không yêu cầu n Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[2.5] Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Lê Thị Kim L phải nộp 300.000đ (Ba
trăm nghìn đồng) án phí ly hôn theo quy định điểm a khoản 5 Điều 27 của Ngh
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vQuốc
hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản và sử dụng án phí lệ
phí Tòa án.
[3] Từ những phân tích trên Hội đồng xét xử xét thấy ý kiến của Đại diện
Viện kiểm sát có căn cứ chấp nhận toàn bộ.
các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng khoản 4 Điều 147; khoản 2 Điều 227, Điều 228 của Bộ luật Tố
tụng dân sự;
Áp dụng: Các điu 56, 58, 81, 82 và Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình
năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 của Ngh quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vQuốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản sử dụng án pvà lphí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chLê Thị Kim L.
5
1. Về quan hhôn nhân: Chấp nhận cho chị Thị Kim L được ly hôn
với anh Lý Hoàng T1.
2. Về con chung: Giao con chung tên Thế H, sinh ngày 03/01/2008
cho anh Hoàng T1 tiếp tục chăm c, nuôi dưỡng. Chị Thị Kim L không
phải cấp dưỡng nuôi con chung có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo
dục con chung không ai được cản trở.
3. Về án phí dân sự sơ thẩm: Buộc chị Thị Kim L nghĩa vụ nộp
300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn nhưng được khấu trừ vào tiền tạm
ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu số 0011203 ngày 25/3/2024 của Chi cục Thi
nh án dân sự huyện T.
4. Nguyên đơn, bị đơn quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15
(Mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.
5. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b
Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo
quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Vĩnh Long;
- VKSND huyện Trà Ôn;
- Chi cục THADS huyện Trà Ôn;
- UBNDX, huyện T, tỉnh Vĩnh Long
(GCNKH số 72 ngày 19/9/2006);
- Các đương sự;
- Lưu: VT, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
(Đã ký)
Nguyễn Thị Thu Nga
Tải về
Bản án số 90/2024/HNGĐ-ST Bản án số 90/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 90/2024/HNGĐ-ST Bản án số 90/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất