Bản án số 90/2023/HS-ST ngày 28/07/2023 của TAND huyện Tân Phú (TAND tỉnh Đồng Nai) về tội trộm cắp tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng tội danh
- Tải về
Tải văn bản
-
90_2023_HS-ST_ DONG NAI (1)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
90_2023_HS-ST_ DONG NAI (1)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 90/2023/HS-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 90/2023/HS-ST ngày 28/07/2023 của TAND huyện Tân Phú (TAND tỉnh Đồng Nai) về tội trộm cắp tài sản |
|---|---|
| Tội danh: | 173.Tội trộm cắp tài sản (Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLHS năm 2015) |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | TAND huyện Tân Phú (TAND tỉnh Đồng Nai) |
| Số hiệu: | 90/2023/HS-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 28/07/2023 |
| Lĩnh vực: | Hình sự |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ án: | Nguyễn Tấn T phạm tội trộm cắp tài sản |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TÂN PHÚ
TỈNH ĐỒNG NAI
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 90/2023/HS-ST
Ngày: 28-7-2023
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN PHÚ - TỈNH ĐỒNG NAI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Bá Đức.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Phạm Công Gia.
2. Ông Nguyễn Minh Toàn.
- Thư ký phiên tòa: Ông Trần Văn Thượng – Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai tham
gia phiên tòa: Ông Phạm Hữu Huỳnh - Kiểm sát viên.
Ngày 28 tháng 7 năm 2023, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tân Phú, tỉnh
Đồng Nai, xét xử sơ thẩm trực tuyến công khai vụ án hình sự sơ thẩm thụ lý số:
82/2023/HS-ST, ngày 27/6/2023, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
80/2023/QĐXXST-HS ngày 12/7/2023, đối với bị cáo:
NGUYỄN TẤN T (Năm T) - sinh năm: 1987; tại tỉnh Đồng Nai.
Nơi cư trú: Khu 9, thị trấn T P, huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai; nghề nghiệp:
không; trình độ văn hóa: 03/12; dân tộc: Kinh; giới tính: Nam; tôn giáo: Phật giáo;
quốc tịch: Việt Nam; con ông Nguyễn Tấn H (đã chết) và bà Nguyễn Thị Kim H –
sinh năm 1957; vợ, con; Chưa có; tiền sự: Không.
Tiền án: Ngày 15/4/2022, bị Tòa án nhân dân Tân Phú, tỉnh Đồng Nai xử
phạt 10 tháng tù về tội “Trộm cắp tài sản” tại Bản án số 41/2022/HS-ST.
Nhân thân:
Ngày 20/10/2011, bị Uỷ ban nhân dân huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai ra
quyết định đưa vào cơ sở giáo dục với thời hạn 24 tháng theo Quyết định số 2826.
Ngày 13/02/2015, bị Tòa án nhân dân Tân Phú, tỉnh Đồng Nai xử phạt 08
tháng tù về tội “Trộm cắp tài sản” tại Bản án số 12/2015/HS-ST.
Ngày 07/7/2016, bị Tòa án nhân dân huyện Hóc Môn, thành phố Hồ Chí
Minh áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc với
thời hạn 21 tháng tại Quyết định số 180/2016/QĐ-TA
Bị cáo hiện đang bị tạm giam từ ngày 18/4/2023 tại Nhà tạm giữ Công an
huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai (có mặt tại phiên tòa).
* Người bị hại: Ông Lưu Văn S – sinh năm 1977. (Vắng mặt)
Địa chỉ: Ấp Ph Th, xã Ph B, huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai.
* Những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
2
1. Ông Phan Tuấn E – sinh năm 1988. (Vắng mặt)
Địa chỉ: Ấp 3, xã Ph L, huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai.
2. Ông Đặng Hoàng T – sinh năm 1996. (Vắng mặt)
Địa chỉ: Ấp 2, xã N T, huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai.
3. Bà Đặng Thị Kim Ch – sinh năm 2001. (Có yêu cầu xét xử vắng mặt)
Địa chỉ: Ấp 3, xã Ph L, huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai.
* Người làm chứng: Ông Vòng Chống Kh – sinh năm 1985. (Có yêu cầu xét
xử vắng mặt)
Địa chỉ: Khu 5, thị trấn T Ph, huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa, nội dung vụ
án được tóm tắt như sau:
Nguyễn Tấn T là đối tượng có 01 tiền án về tội “trộm cắp tài sản” chưa được
xóa án tích. Ngày 17/11/2022, Nguyễn Tấn T chấp hành xong án phạt tù, trở về địa
phương sinh sống và là đối tượng nghiện ma túy.
Do không có tiền mua ma túy sử dụng nên Nguyễn Tấn T nảy sinh ý định lấy
trộm mít của người khác bán lấy tiền mua ma túy sử dụng. Vào khoảng 06 giờ,
ngày 30/3/2023, Nguyễn Tấn T chuẩn bị 01 con dao thái lan cán màu đen và 01 bao
tải loại 50 kg màu xanh đi đến khu vực rẫy nhà ông Lưu Văn S ở ấp 5, xã Phú Lộc,
huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai. Nguyễn Tấn T vào trong rẫy lén lút cắt trộm 05 trái
mít cho vào bao tải đem cất giấu vào bụi chuối trong rẫy. Sau đó, Nguyễn Tấn T
đến khu vực khu 9, thị trấn Tân Phú, huyện Tân Phú uống nước thì gặt Phan Tuấn
E đi xe mô tô đến. Tại đây Nguyễn Tấn T và Phan Tuấn E rủ nhau hùn tiền mua ma
túy về sử dụng. Phan Tuấn E dùng xe mô tô biển số 60AC – 040-48 chở Tài đến
khu vực 124 thuộc thị trấn Tân Phú, huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai mua ma túy của
một người không biết tên và địa chỉ. Sau khi mua ma túy xong Phan Tuấn Em và
Nguyễn Tấn T đến khu vực rừng Giá Tỵ sử dụng ma túy. Sử dụng ma túy xong,
Nguyễn Tấn T nhờ Phan Tuấn E chở đến khu vực rẫy nhà ông S lấy số mít đã lấy
trộm đem đi bán để mua ma túy sử dụng tiếp. Phan Tuấn E đồng ý. Phan Tuấn E và
Nguyễn Tấn T đến rẫy ông S lấy 05 trái mít đã lấy trộm đem lên xe mô tô để đi
bán. Trên đường ra thị trấn Tân Phú, huyện Tân Phú để bán mít thì Nguyễn Tấn T
và Phan Tuấn E bị phát hiện và bị bắt qủa tang cùng tang vật.
Tang vật thu giữ: 05 trái mít có khối lượng 55,5 kg, 01 xe mô tô biển số 60
AC-040.48, 01 bao tải loại 50 kg màu xanh, 01 con dao thái lan cán màu đen.
Tại bản kết luận định giá tài sản số 16/KL-HĐĐGTS ngày 10/4/2023 của
Hội đồng định giá tài sản trong tố tụng hình sự huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai xác
định 05 trái mít trị giá 1.249.000 đồng.
Tại Cáo trạng số 100/CT-VKSTP-ĐN, ngày 27/6/2023 của Viện kiểm sát
nhân dân huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai đã truy tố bị cáo Nguyễn Tấn T về tội
“Trộm cắp tài sản” theo điểm b khoản 1 Điều 173 của Bộ luật hình sự.
Tại phiên tòa bị cáo Nguyễn Tấn T khai nhận toàn bộ hành vi phạm tội của
mình giống với lời khai trong quá trình điều tra, truy tố, không bổ sung gì thêm.

3
Tại phiên tòa, sau khi phân tích các dấu hiệu phạm tội, đánh giá các tình tiết
tăng nặng, giảm nhẹ; đặc điểm nhân thân của bị cáo, đại diện Viện kiểm sát nhân
dân huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai giữ nguyên quan điểm truy tố bị cáo Nguyễn
Tấn T về tội “Trộm cắp tài sản”, đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng điểm b khoản 1
Điều 173, điểm h, s khoản 1 Điều 51, Điều 38 của Bộ luật hình sự; xử phạt bị cáo
Nguyễn Tấn Tài từ 08 tháng đến 10 tháng tù. Thời hạn tù tính từ ngày 18/4/2023.
Về trách nhiệm dân sự: Người bị hại ông Lưu Văn S đã nhận lại tài sản và
không có yêu cầu bồi thường nên không xem xét, giải quyết.
Về xử lý vật chứng: Đối với 01 bao tải loại 50 kg màu xanh và 01 con dao
thái lan cán màu đen đề nghị Hội đồng xét xử tịch thu tiêu hủy.
Đối với xe mô tô biển số 60AC-040.48 mà Phan Tuấn E sử dụng chở bị cáo
Nguyễn Tấn T là của ông Đặng Hoàng T nên Cơ quan điều tra Công an huyện Tân
Phú, tỉnh Đồng Nai đã trả lại cho chủ sở hữu là có căn cứ.
Về các vấn đề khác: Đối với Phan Tuấn E có hành vi giúp sức cho bị cáo
Nguyễn Tấn T. Do Phan Tuấn E có 01 tiền án về tội “cố ý gây thương tích” và
“Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản”, 03 tiền án về tội “trộm cắp tài sản”
nhưng đã được xóa án tích nên hành vi của Phan Tuấn E thực hiện không cấu thành
tội “trộm cắp tài sản” nên Công an huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai đã ra quyết định
xử phạt vi phạm hành chính đối với Phan Tuấn E là có căn cứ.
Đối với hành vi sử dụng trái phép chất ma túy của bị cáo Nguyễn Tấn T và
Phan Tuấn E vào ngày 30/3/2023. Công an huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai đã ra
quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với bị cáo Nguyễn Tấn T và Phan Tuấn
E là có căn cứ.
Bị cáo phải chịu án phí hình sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Bị cáo không tranh luận với Kiểm sát viên.
Bị cáo nói lời nói sau cùng: Bị cáo rất hối hận về hành vi của mình và mong
Hội đồng xét xử xem xét giảm nhẹ hình phạt cho bị cáo để bị cáo sớm trở về để
nuôi dưỡng mẹ già.
NHẬN ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG XÉT XỬ:
Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ sơ vụ án đã được
thẩm tra, xét hỏi, tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận thấy như sau:
[1] Vụ án không thuộc trường hợp tạm đình chỉ hoặc trả hồ sơ điều tra bổ sung.
Về hành vi, quyết định tố tụng của Cơ quan điều tra Công an huyện Tân Phú, Điều tra
viên; Viện kiểm sát nhân dân huyện Tân Phú, Kiểm sát viên trong quá trình điều tra,
truy tố đã thực hiện đúng về thẩm quyền, trình tự, thủ tục quy định của Bộ luật Tố
tụng hình sự. Quá trình điều tra và tại phiên tòa, bị cáo, bị hại và người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan không có ý kiến hoặc khiếu nại về hành vi, quyết định của Cơ quan
tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng. Do đó, các hành vi, quyết định tố tụng của
Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng đã thực hiện đều hợp pháp.
[2] Người bị hại ông Lưu Văn S; những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan ông Phan Tuấn E, ông Đặng Hoàng T, bà Đặng Thị Kim Ch và người làm
chứng ông Vòng Chống Kh vắng mặt tại phiên tòa. Xét trong quá trình điều tra các

4
ông S, E, T, Khìn, bà Ch đã có lời khai đầy đủ; các ông Sinh, Tuấn đã nhận lại tài
sản và cũng không có yêu cầu gì đối với bị cáo Nguyễn Tấn Tài nên việc vắng mặt
của các ông S, E, T, Kh, bà Ch không ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án nên căn
cứ Điều 292, Điều 293 của Bộ luật Tố tụng hình sự, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành
xét xử vụ án.
[3] Tại phiên tòa bị cáo Nguyễn Tấn T đã khai nhận toàn bộ hành vi phạm tội
của mình. Lời nhận tội của bị cáo phù hợp với các chứng cứ khác được thu thập
trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa nên có căn cứ để xác định: Vào
ngày 30/3/2023, bị cáo Nguyễn Tấn T đã lợi dụng sơ hở của chủ sở hữu lén lút
trộm cắp 05 trái mít có khối lượng 55,5kg của ông Lưu Văn S, tổng trị giá
1.249.000 đồng. Mặc dù tài sản bị cáo trộm cắp dưới 2.000.000 đồng nhưng tại thời
điểm phạm tội bị cáo đã bị kết án về tội “Trộm cắp tài sản” nhưng chưa được xóa
án tích. Hội đồng xét xử nhận thấy hành vi của bị cáo Nguyễn Tấn T đã đủ yếu tố
cấu thành tội “Trộm cắp tài sản”, tội danh và hình phạt được quy định tại điểm b
khoản 1 Điều 173 Bộ luật hình sự. Vì vậy, Cáo trạng của Viện kiểm sát nhân dân
huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai truy tố bị cáo Nguyễn Tấn T về tội “Trộm cắp tài
sản” theo điểm b khoản 1 Điều 173 Bộ luật hình sự là có căn cứ, đúng người, đúng
tội, đúng pháp luật.
[4] Hành vi của bị cáo gây ra là nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm đến quyền
sở hữu tài sản của người khác được pháp luật bảo vệ, ảnh hưởng xấu đến tình hình
an ninh trật tự tại địa phương. Do đó, cần xử phạt bị cáo với mức hình phạt tương
xứng với tính chất, mức độ của hành vi phạm tội mới có tác dụng giáo dục, răn đe
cũng như phòng ngừa chung trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm.
[5] Về tiền sự: Không có.
[6] Về tiền án: Ngày 15/4/2022, bị Tòa án nhân dân Tân Phú, tỉnh Đồng Nai
xử phạt 10 tháng tù về tội “Trộm cắp tài sản” tại Bản án số 41/2022/HS-ST nhưng
chưa được xóa án tích.
[7] Nhân thân: Bị cáo là người có nhân thân xấu, cụ thể: Ngày 20/10/2011, bị
Uỷ ban nhân dân huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai ra quyết định đưa vào cơ sở giáo
dục với thời hạn 24 tháng; ngày 13/02/2015, bị Tòa án nhân dân Tân Phú, tỉnh
Đồng Nai xử phạt 08 tháng tù về tội “Trộm cắp tài sản” và ngày 07/7/2016, bị Tòa
án nhân dân huyện Hóc Môn, thành phố Hồ Chí Minh áp dụng biện pháp xử lý
hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc với thời hạn 21 tháng.
[8] Về tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự: Không có.
[9] Về tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự: Tại phiên tòa bị cáo thành khẩn
khai báo, ăn năn hối cải về hành vi phạm tội của mình; phạm tội nhưng gây hậu quả
không lớn. Đây là những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại các
điểm h, s khoản 1 Điều 51 Bộ luật hình sự.
[10] Từ những phân tích, đánh giá nêu trên, Hội đồng xét xử xét thấy cần
phải tiếp tục cách ly bị cáo Nguyễn Tấn T ra khỏi xã hội một thời gian, để bị cáo
sửa chữa những sai lầm trở thành công dân có ích cho xã hội.
[11] Về trách nhiệm dân sự: Người bị hại ông Lưu Văn S đã nhận lại tài sản
và không yêu cầu bồi thường nên trách nhiệm dân sự không đặt ra đối với bị cáo.
5
[12] Về xử lý vật chứng: Đối với 01 bao tải loại 50 kg màu xanh, 01 con dao
thái lan cán màu đen là công cụ phạm tội nên tịch thu tiêu hủy.
Đối với xe mô tô biển số 60AC-040.48 là của ông Đặng Hoàng T mà Phan
Tuấn E sử dụng chở bị cáo Nguyễn Tấn Tài cùng thực hiện hành vi trộm cắp tài
sản. Ông Đặng Hoàng T không biết Phan Tuấn E sử dụng chiếc xe mô tô vào hành
vi phạm tội nên Công an huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai đã trả lại cho chủ sở hữu là
có căn cứ.
[13] Về các vấn đề khác: Đối với Phan Tuấn E có hành vi giúp sức cho bị
cáo Nguyễn Tấn T thực hiện hành vi trộm cắp tài sản. Do Phan Tuấn E có 01 tiền
án về tội “Cố ý gây thương tích” và tội “Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản”,
03 tiền án về tội “Trộm cắp tài sản” nhưng đã được xóa án tích nên hành vi do Phan
Tuấn E thực hiện không cấu thành tội “Trộm cắp tài sản” nên Công an huyện Tân
Phú, tỉnh Đồng Nai đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với Phan Tuấn
E là có căn cứ.
Đối với hành vi sử dụng trái phép chất ma túy của bị cáo Nguyễn Tấn T và
Phan Tuấn E vào ngày 30/3/2023. Công an huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai đã ra
quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với bị cáo Nguyễn Tấn T và Phan Tuấn
E là có căn cứ.
[14] Quan điểm về việc giải quyết toàn bộ vụ án của đại diện Viện kiểm sát
nhân dân huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai phù hợp với nhận định của Hội đồng xét
xử nên chấp nhận.
[15] Về án phí: Bị cáo phải chịu án phí hình sự sơ thẩm theo quy định pháp
luật.
[16] Về quyền kháng cáo: Bị cáo, bị hại và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan được quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
- Điểm b khoản 1 Điều 173; điểm h, s khoản 1 Điều 51; Điều 38 của Bộ luật
hình sự.
- Căn cứ vào Điều 46, Điều 47 của Bộ luật hình sự.
- Điều 106, khoản 2 Điều 136, Điều 292, Điều 293 của Bộ luật Tố tụng hình
sự.
- Khoản 1 Điều 23 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.
1. Tuyên bố: Bị cáo Nguyễn Tấn T phạm tội “Trộm cắp tài sản”.
2. Xử phạt: Bị cáo Nguyễn Tấn T 08 (tám) tháng tù. Thời hạn chấp hành
hình phạt tù tính từ ngày tạm giam (ngày 18/4/2023).
3. Về xử lý vật chứng: Tịch thu tiêu hủy chất 01 bao tải loại 50kg màu xanh,
01 con dao thái lan cán màu đen.
(Theo biên bản giao nhận vật chứng, tài sản ngày 27/6/2023 giữa Cơ quan
điều tra Công an huyện Tân Phú và Chi cục thi hành án dân sự huyện Tân Phú).
6
4. Về án phí: Bị cáo Nguyễn Tấn T phải chịu 200.000
đ
(hai trăm ngàn đồng)
án phí hình sự sơ thẩm.
5. Về quyền kháng cáo: Án xử công khai sơ thẩm có mặt bị cáo quyền kháng
cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (ngày 28/7/2023).
Đối với người bị hại và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt,
quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tống đạt hợp lệ bản án.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Đồng Nai;
- VKSND tỉnh Đồng Nai;
- Sở tư pháp tỉnh Đồng Nai;
- VKSND huyện Tân Phú;
- Công an huyện Tân Phú;
- Chi cục THADS huyện Tân Phú;
- Những người tham gia tố tụng;
- Lưu (hồ sơ, án văn)./.
TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
(Đã ký)
Nguyễn Bá Đức
7
8
9
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 12/04/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 10/04/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 26/03/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 19/03/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 06/02/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 05/02/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 31/01/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 30/01/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 24/01/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 19/01/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 19/01/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 16/01/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 09/01/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 05/01/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 03/01/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 29/12/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 28/12/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 28/12/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 27/12/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 20/12/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm