Bản án số 88/2025/HNGĐ-ST ngày 24/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 11 - Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 88/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 88/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 88/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 88/2025/HNGĐ-ST ngày 24/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 11 - Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 11 - Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình |
Số hiệu: | 88/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 24/06/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Tranh chấp về Ly hôn, con chung giữa chị U và anh H |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN NGHĨA HƯNG
TỈNH NAM ĐỊNH
Bản án số: 88/2025/HNGĐ - ST
Ngày: 24 - 6 - 2025.
V/v: Tranh chấp ly hôn, con chung.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NGHĨA HƯNG TỈNH NAM ĐỊNH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Trần Trọng Ích
Các hội thẩm nhân dân:
1. Ông Lê Đức Chạc.
2. Bà Dương Thị Vui.
- Thư ký phiên toà: Ông Vũ Tuấn Tú – Thư ký Toà án nhân dân huyện
Nghĩa Hưng tỉnh Nam Định.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định
tham gia phiên tòa: Ông Trần Thế Hùng - Kiểm sát viên.
Ngày 24 tháng 6 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Nghĩa Hưng
mở phiên toà xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 56/2025/TLST- HNGĐ
ngày 09 tháng 5 năm 2025. Về vụ án kiện xin ly hôn và giải quyết con chung
theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 36/2025/QĐXXST - HNGĐ ngày 05
tháng 6 năm 2025 giữa:
+ Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Kim U - Sinh năm 1997;
Địa chỉ: Xóm T, xã N, huyện N, tỉnh Nam Định.
+ Bị đơn: Anh Vũ Văn H - Sinh năm 1990.
Địa chỉ: Xóm T, xã N, huyện N, tỉnh Nam Định.
Tại phiên tòa có mặt chị U, anh H.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện và lời khai của chị Nguyễn Thị Kim U trong quá trình
giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa thể hiện: Chị kết hôn với anh Vũ Văn H
vào tháng 10/2015 trên cơ sở tự nguyện, đăng ký kết hôn tại UBND xã N, huyện
N, tỉnh Nam Định. Sau khi được cấp đăng kết hôn vợ chồng về chung sống hạnh
phúc, mâu thuẫn vợ chồng phát sinh từ năm 2023. Nguyên nhân là do bất đồng
quan điểm trong cuộc sống, trong sinh hoạt và anh H có biểu hiện không chung
thủy với chị dẫn đến vợ chồng cãi chửi nhau, gi đình hoà giải không thành, vợ
2
chồng ly thân nhau từ tháng 8/2024. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng giữa chị
và anh H là không còn, vợ chồng chung sống không hạnh phúc, mục đích hôn
nhân không đạt được, vì vậy chị đề nghị Tòa án nhân dân huyện Nghĩa Hưng
xem xét, giải quyết cho chị được ly hôn anh Vũ Văn H.
Về con chung: Chị Nguyễn Thị Kim U xác định giữa chị và anh H có hai
con chung là cháu Vũ Minh T, sinh ngày 11/9/2017 và cháu Vũ Phương T1, sinh
ngày 09/01/2023. Hiện cháu T đang do anh H chăm sóc nuôi dưỡng và cháu T1
đang do chị chăm sóc nuôi dưỡng. Vợ chồng ly hôn chị và anh H thống nhất chị
trực tiếp nuôi cháu T1 còn anh H trực tiếp nuôi cháu T. Không bên nào phải đóng
góp cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung: Chị Nguyễn Thị Kim U không yêu cầu Toà án giải
quyết.
Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị Kim U đề nghị giải quyết theo
quy định.
Lời khai của anh Vũ Văn H tại các buổi làm việc với Tòa án cũng như tại
phiên tòa thể hiện: Anh kết hôn với chị Nguyễn Thị Kim U vào tháng 10/2015
kết hôn tự nguyện, đăng ký kết hôn tại UBND xã N. Sau khi kết hôn vợ chồng
chung sống hạnh phúc không có mâu thuẫn gì lớn, năm 2023 do anh ham chơi,
bạn bè rủ rê anh đã không giữ được bản thân, khi chị U phát hiện vợ chồng có
xảy ra cãi nhau, anh đã xin lỗi nhưng chị U không tha thứ vì vậy vợ chồng anh đã
sống ly thân từ tháng 8/2024. Nay chị U xin ly hôn anh thì anh không muốn vợ
chồng ly hôn vì các con còn nhỏ và gia đình anh theo đạo công giáo.
Về con chung: Anh Vũ Văn H thống nhất giữa anh và chị U có hai con
chung là cháu Vũ Minh T, sinh ngày 11/9/2017 và cháu Vũ Phương T1, sinh
ngày 09/01/2023. Hiện cháu T đang do anh chăm sóc nuôi dưỡng và cháu T1
đang do chị U chăm sóc nuôi dưỡng. Vợ chồng ly hôn anh và chị U đã thống
nhất anh trực tiếp nuôi cháu T và chị U trực tiếp nuôi cháu T1. Không bên nào
phải đóng góp cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung: Anh Vũ Văn H xcs định vợ chồng không có, không yêu
cầu Tòa án giải quyết.
Về án phí dân sự sơ thẩm anh Vũ Văn H đề nghị giải quyết theo quy định.
Đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên toà phát biểu ý kiến:
+ Về tố tụng: Qua kiểm sát việc giải quyết vụ án từ khi thụ lý đến xét xử
tại phiên toà hôm nay Thẩm phán thụ lý giải quyết cũng như Hội đồng xét xử đã
thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
+ Về nội dung: Hôn nhân giữa chị U và anh H là hôn nhân tiến bộ, hợp
pháp. Vợ chồng chung sống được thời gian thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân
3
là do bất đồng quan điểm sống. Xét thấy hôn nhân giữa chị U và anh H không
còn nên:
Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các điều 56; 81; 82 và 83 Luật hôn nhân
và gia đình; các điều Điều 147; Điều 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm
2015; Điều 6 và Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
- Về quan hệ hôn nhân; Xử ly hôn giữa chị Nguyễn Thị Kim U và anh Vũ
Văn H;
- Về con chung: Giao cháu Vũ Minh T, sinh ngày 11/9/2017cho anh Vũ
Văn H trực tiếp nuôi dưỡng; giao cháu Vũ Phương T1, sinh ngày 09/01/2023 cho
chị Nguyễn Thị Kim U trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng. Không bên nào phải đóng
góp cấp dưỡng nuôi con chung;
- Về án phí dân sự sơ thẩm chị U phải nộp theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên toà, căn cứ vào lời trình bày của đương sự và căn cứ vào kết quả tranh luận
tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
Chị Nguyễn Thị Kim U và anh Vũ Văn H đều đăng ký hộ khẩu thường trú
và hiện đang cư trú tại xã N, huyện N, tỉnh Nam Định. Nay chị U có đơn yêu cầu
Tòa án nhân dân huyện Nghĩa Hưng giải quyết vụ án chị kiện xin ly hôn anh H
được Tòa án nhân dân huyện Nghĩa Hưng thụ lý giải quyết là phù hợp với quy
định tại khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng
Dân sự.
[2] Về nội dung: Cuộc hôn nhân giữa chị Nguyễn Thị Kim U và anh Vũ
Văn H vào tháng 10 năm 2015 trên cơ sở tự nguyện, đăng ký kết hôn tại UBND
xã N là một hôn nhân tự do, tiến bộ và có đủ các điều kiện theo quy định của
pháp luật. Sau khi kết hôn vợ chồng đã có thời gian chung sống hạnh phúc. Mâu
thuẫn vợ chồng phát sinh từ năm 2023, nguyên nhân là do vợ chồng bất đồng
trong sinh hoạt vợ chồng dẫn đến cãi chửi nhau gia đình đã khuyên giải nhưng
không thành, vợ chồng đã sống ly thân nhau từ tháng 8/2024, trong thời gian ly
thân không ai quan tâm đến ai. Nay chị U xác định tình cảm vợ chồng giữa chị và
anh H không còn, chị đề nghị Tòa án nhân dân huyện Nghĩa Hưng giải quyết vợ
chồng được ly hôn. Phía anh H không nhất trí thuận tình ly hôn vì gia đình là gia
đình công giáo và các con còn nhỏ.
Xét việc xin ly hôn của chị U và quan điểm của H thấy kể từ khi vợ chồng
xảy ra mâu thuẫn đến phiên toà hôm nay, gia đình và Toà án đã hoà giải, hàn gắn
4
nhưng không thành, vợ chồng ly thân đến nay gần một năm như vậy có thể thấy
mâu thuẫn vợ chồng giữa chị U và anh H đã trầm trọng, hôn nhân đã tan vỡ, đời
sống chung vợ chồng không thể kéo dài. Chị U xin ly hôn anh H nên chấp nhận
là phù hợp.
[3] Về con chung: Chị Nguyễn Thị Kim U và anh Vũ Văn H đều thống
nhất xác định vợ chồng có hai con chung là cháu Vũ Minh T, sinh ngày
11/9/2017 và cháu Vũ Phương T1, sinh ngày 09/01/2023. Hiện cháu T đang do
anh H chăm sóc nuôi dưỡng và cháu T1 đang do chị U chăm sóc nuôi dưỡng. Ly
hôn chị U anh H đều thống nhất thoả thuận giao con chung là cháu Vũ Minh T
cho anh H trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng và giao con chung là cháu Vũ Phương
T1 cho chị U trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng. Không bên nào phải đóng góp cấp
dưỡng nuôi con chung. Thấy việc thỏa thuận nuôi con chung của chị U và anh H
là hoàn toàn tự nguyện, không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo
đức xã hội nên được chấp nhận.
[4] Về tài sản chung vợ chồng: Chị Nguyễn Thị Kim U và anh Vũ Văn H
đều thống nhất không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Vì vậy không xem
xét giải quyết.
[5] Về án phí dân sự sơ thẩm chị Nguyễn Thị Kim U phải nộp theo quy
định của pháp luật.
[6] Xét đề nghị của Viện kiểm sát nhân dân huyện Nghĩa Hưng là phù hợp.
Vì các lẽ trên.
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 56; 81; 82 và 83 Luật hôn nhân và gia đình;
Căn cứ các Điều 147; Điều 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm
2015;
Căn cứ các Điều 6 và Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội.
1- Xử ly hôn giữa chị Nguyễn Thị Kim U và anh Vũ Văn H.
2- Về con chung: Xử giao con chung là cháu Vũ Minh T, sinh ngày
11/9/2017 cho anh Vũ Văn H trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng. Giao con chung là
cháu Vũ Phương T1, sinh ngày 09/01/2023 cho chị Nguyễn Thị Kim U trực tiếp
chăm sóc nuôi dưỡng. Không bên nào phải đóng góp cấp dưỡng nuôi con chung.
Không ai được ngăn cản quyền chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng và thăm nom con
chung.
3- Án phí dân sự sơ thẩm chị Nguyễn Thị Kim U phải nộp 300.000 đồng
nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị U đã nộp theo biên lai số 0001658

5
ngày 09/5/2025 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Nghĩa Hưng. Chị U đã nộp
đủ án phí dân sự sơ thẩm.
Án xử công khai sơ thẩm có mặt chị U, có mặt anh H. Báo cho người có
mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật thi
hành án dân sự thì người phải thi hành án có quyền tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7,7a và 9 Luật thi hành dân
sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành
dân sự.
Nơi nhận:
- Toà án nhân dântỉnh;
- VKSND huyện;
- THADS huyện;
- Các đương sự;
- UBND xã Nghĩa Thành
- Lưu văn phòng;
- Lưu HSVA.
T/M. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
Trần Trọng Ích
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 25/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 22/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 16/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm