Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST ngày 10/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 6 - Cần Thơ, TP. Cần Thơ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 09/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST ngày 10/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 6 - Cần Thơ, TP. Cần Thơ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 6 - Cần Thơ, TP. Cần Thơ |
Số hiệu: | 09/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 10/07/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Nguyễn Thị Hồng T |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KHU VỰC 6-CẦN THƠ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Bản án số: 09/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 10-7-2025
V/v ly hôn và tranh chấp về nuôi con.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 6, THÀNH PHỐ CẦN THƠ
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thu Hồng.
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Đặng Duy Tân.
Ông Lê Hoàng Điệt.
- Thư ký phiên Tòa: Bà Trương Thị Anh Thư là thư ký Tòa án nhân khu
vực 6-Cần Thơ, thành phố Cần Thơ.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 6-Cần Thơ tham gia phiên
tòa: Bà Triệu Thị Mộng Lý– Kiểm sát viên.
Trong ngày 10 tháng 7 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân khu vực 6-
Cần Thơ xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 84/2025/TLST-HNGĐ, ngày
16 tháng 4 năm 2025 về ly hôn và tranh chấp về nuôi con theo Quyết định đưa
vụ án ra xét xử số: 57/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 02 tháng 6 năm 2025, giữa
các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Hồng T; Địa chỉ: ấp M, xã L, thành phố
Cần Thơ (vắng mặt).
- Bị đơn: Anh Huỳnh Văn C; Địa chỉ: ấp M, xã L, thành phố Cần Thơ
(vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 14 tháng 4 năm 2025 cũng như trong quá trình
giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Nguyễn Thị Hồng T trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Hồng T và anh Huỳnh Văn C có tổ
chức tiệc cưới vào năm 2005 và có đăng ký kết hôn vào ngày 25 tháng 8 năm
2011, tại Ủy ban nhân dân xã Long Hưng, huyện Mỹ Tú, tỉnh Sóc Trăng (nay
Ủy ban nhân dân xã Long Hưng, thành phố Cần Thơ). Hôn nhân của anh chị
được xây dựng trên cơ sở tự nguyện, anh chị tìm hiểu nhau một thời gian thì đi
đến hôn nhân. Sau khi kết hôn anh chị sinh sống tại ấp Mỹ Khánh B, xã Long
2
Hưng, huyện Mỹ Tú, tỉnh Sóc Trăng (nay ấp M, xã L, thành phố Cần Thơ). Thời
gian đầu khi mới sống chung với nhau thì vợ chồng anh chị sống rất vui vẻ,
hạnh phúc, nhưng thời gian về sau giữa hai vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn.
Nguyên nhân do vợ chồng anh chị bất đồng về quan điểm sống, vợ chồng
thường xuyên cãi vã. Khi xảy ra mâu thuẫn anh chị đã nhiều lần hàn gắn tình
cảm vợ chồng nhưng không được, mâu thuẫn vợ chồng tiếp tục xảy ra nên anh
chị đã sống ly thân từ năm 2023 đến nay. Chị Tnhận thấy tình cảm vợ chồng
không thể hàn gắn, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị T yêu cầu Toà án
giải quyết được ly hôn với anh C.
Về con chung: Chị Nguyễn Thị Hồng T tự khai trong thời gian chung sống
với anh C thì anh chị có 02 (hai) người con chung là cháu Huỳnh Ngọc H (nữ,
sinh ngày 27/10/2006) và Huỳnh Minh C (nữ, sinh ngày 26/11/2016). Sau khi ly
hôn chị Tyêu cầu được tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng tên Huỳnh Minh C (nữ, sinh
ngày 26/11/2016) cho đến khi cháu Châu đủ 18 (mười tám) tuổi. Đối với cháu
Huỳnh Ngọc H(nữ, sinh ngày 27/10/2006) hiện nay đã đủ 18 (mười tám) tuổi, có
công việc làm ổn định nên không yêu cầu Toà án xem xét, giải quyết.
Về cấp dưỡng nuôi con: Chị Nguyễn Thị Hồng T không yêu cầu anh
Huỳnh Văn C cấp dưỡng nuôi con chung tên Huỳnh Minh C (nữ, sinh ngày
26/11/2016) vì hiện nay chị Tcó khả năng, điều kiện nuôi dưỡng cháu Châu.
Về tài sản chung và nợ chung: Chị Nguyễn Thị Hồng T tự khai không
có, không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.
Đối với bị đơn anh Huỳnh Văn C: Sau khi thụ lý, Tòa án đã tóm tắt nội
dung đơn khởi kiện và các yêu cầu của nguyên đơn chị Nguyễn Thị Hồng T tại
Thông báo thụ lý vụ án số: 84/TB-TLVA, ngày 16 tháng 4 năm 2025 và đã tống
đạt hợp lệ cho bị đơn anh Huỳnh Văn C, cũng như đã triệu tập hợp lệ anh Huỳnh
Văn C đến dự phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và
hòa giải hai lần nhưng anh Huỳnh Văn C đều không đến dự phiên họp kiểm tra
việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải. Sau đó, Tòa án đã
Thông báo về kết quả phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai
chứng cứ cho anh Huỳnh Văn C nhưng anh Huỳnh Văn C không gửi văn bản
ghi ý kiến của anh Huỳnh Văn C đối với yêu cầu khởi kiện nêu trên của chị
Nguyễn Thị Hồng T.
Tại biên bản ghi ý kiến nguyện vọng của con chưa thành niên lập ngày 22
tháng 5 năm 2025, cháu Huỳnh Minh C trình bày: Hiện nay cháu đang sống
cùng với mẹ, cuộc sống của cháu hiện nay ổn định. Nếu cha mẹ ly hôn thì cháu
có nguyện vọng được tiếp tục sống với mẹ là chị Nguyễn Thị Hồng T.
Tại phiên tòa Kiểm sát viên Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực ̉-
Cần Thơ trình bày ý kiến như sau:
3
Về thủ tục tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án Thẩm phán được phân
công giải quyết vụ án đã tiến hành các thủ tục tố tụng đúng theo quy định của
Bộ luật tố tụng dân sự như: Xác định đúng thẩm quyền thụ lý vụ án, quan hệ
pháp luật tranh chấp, xác định đúng tư cách tham gia tố tụng của các đương sự,
việc thu thập chứng cứ đúng theo quy định. Về thời hạn chuẩn bị xét xử được
đảm bảo theo quy định. Về thời hạn gửi hồ sơ cho Viện kiểm sát nghiên cứu,
việc cấp tống đạt đảm bảo đúng theo quy định. Tại phiên tòa Hội đồng xét xử đã
thực hiện đúng các quy định của pháp luật về phiên tòa sơ thẩm.
Về nội dung vụ án: Đối với yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị Hồng T,
về việc chị Tyêu cầu ly hôn với anh C, đồng thời chị Tyêu cầu được tiếp tục trực
tiếp nuôi dưỡng con chung tên Huỳnh Minh C (nữ, sinh ngày 26/11/2016) cho
đến khi cháu Châu đủ 18 (mười tám) tuổi và không yêu cầu anh C cấp dưỡng
nuôi con. Đối với cháu Huỳnh Ngọc H (nữ, sinh ngày 27/10/2006) hiện nay đã
đủ 18 (mười tám) tuổi, có công việc làm ổn định không yêu cầu Toà án giải
quyết. Còn về tài sản chung, nợ chung chị Ttự khai không có, không yêu cầu Tòa
án giải quyết nên đề nghị Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét. Do đó, đề nghị
Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị
Nguyễn Thị Hồng T.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về sự có mặt, vắng mặt của những người tham gia tố tụng:
Nguyên đơn chị Nguyễn Thị Hồng T vắng mặt và có đơn yêu cầu xét xử
vắng mặt; Bị đơn anh Huỳnh Văn C đã được Tòa án triệu tập hợp lệ hai lần
nhưng cả hai lần đều vắng mặt không lý do. Do đó, căn cứ vào khoản 2 Điều
227, khoản 1,3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử
tiếp tục xét xử vụ án.
[2] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Nguyên đơn chị Nguyễn Thị Hồng T
yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn, tranh chấp về nuôi con giữa chị và anh Huỳnh
Văn C. Bị đơn anh Huỳnh Văn C có nơi cư trú ấp Mỹ Khánh B, xã Long Hưng,
huyện Mỹ Tú, tỉnh Sóc Trăng (nay ấp M, xã L, thành phố Cần Thơ). Căn cứ
khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ
luật Tố tụng dân sự năm 2015. Hội đồng xét xử xác định việc Tòa án nhân dân
huyện Mỹ Tú, tỉnh Sóc Trăng (nay Toà án nhân dân khu vực 6-Cần Thơ) thụ lý,
giải quyết vụ án theo trình tự sơ thẩm là đúng quy định của pháp luật về thẩm
quyền giải quyết vụ án.
[3] Về nội dung yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
[3.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Hồng T và anh Huỳnh Văn C
xác lập quan hệ vợ chồng trên cơ sở tự nguyện, có tổ chức lễ cưới và có đủ điều
kiện kết hôn. Do đó, việc chị Nguyễn Thị Hồng T và anh Huỳnh Văn C tiến đến
4
hôn nhân và được Uỷ ban nhân dân xã Long Hưng, huyện Mỹ Tú, tỉnh Sóc
Trăng (Uỷ ban nhân dân xã Long Hưng, thành phố Cần Thơ) cấp Giấy chứng
nhận kết hôn vào ngày 25 tháng 8 năm 2011) là hoàn toàn đúng theo quy định
pháp luật cho nên được pháp luật công nhận đây là hôn nhân hợp pháp và cần
giải quyết hậu quả phát sinh từ cuộc hôn nhân này.
Trong quá trình chung sống theo chị Ttrình bày do vợ chồng tính tình
không phù hợp, vợ chồng thường xuyên cãi vã và không tìm được tiếng nói
chung trong đời sống hôn nhân, anh chị thường xuyên cãi vã. Chị Tvà anh C đã
sống ly thân từ năm 2023 đến nay, khi xảy ra mâu thuẫn chị Tvà anh C đã nhiều
lần hàn gắn tình cảm vợ chồng nhưng không được và vợ chồng tiếp tục xảy ra
mâu thuẫn. Hiện nay chị Tvà anh C không còn chung sống với nhau như vợ
chồng, anh chị đều có công việc riêng và có cuộc sống riêng không ai quan tâm,
chăm sóc cho ai. Theo đơn khởi kiện cũng như trong quá trình giải quyết vụ án
chị Tvẫn cương quyết xin ly hôn với anh Huỳnh Văn C.
Hội đồng xét xử xét thấy theo quy định tại Khoản 1 Điều 19 của Luật Hôn
nhân và gia đình năm 2014 “vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thuỷ, tôn
trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau chia sẽ, thực hiện các công
việc trong gia đình”. Đối chiếu với quan hệ hôn nhân giữa chị Tvà anh C thì
hiện nay, anh chị đã sống ly thân, mỗi người đều có cuộc sống riêng. Do đó, Hội
đồng xét xử thấy rằng thực trạng mâu thuẫn giữa chị Tvà anh C đã đến mức
trầm trọng, hiện nay anh chị không còn sống chung với nhau như vợ chồng, anh
chị không còn thương yêu và chăm sóc lẫn nhau, đời sống chung không thể kéo
dài, mục đích hôn nhân không đạt được, nên căn cứ vào khoản 1 Điều 51, khoản
1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu
cầu của chị Nguyễn Thị Hồng T.
[3.2] Về con chung: Xét yêu cầu của chị Nguyễn Thị Hồng T yêu cầu
được tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng con chung tên Huỳnh Minh C (nữ, sinh ngày
26/11/2016) cho đến khi cháu Châu đủ 18 (mười tám) tuổi. Hội đồng xét xử
thấy, khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 có quy định: “Vợ,
chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau
khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định
giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con;
nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con”. Nhận thấy,
từ khi chị Tvà anh C sống ly thân cho đến nay thì cháu Châu đều do chị Ttrực
tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng về tâm lý phát triển bình thường, cuộc sống ổn định.
Đồng thời, tại biên bản ghi ý kiến cháu Châu có nguyện vọng được tiếp tục sống
cùng mẹ ruột là chị Nguyễn Thị Hồng T.
Từ những phân tích trên Hội đồng xét xử thấy rằng nhằm để đảm bảo sự
phát triển lành mạnh về thể chất, ổn định cuộc sống cũng như tâm sinh lý của
cháu Huỳnh Minh C nên việc giao cháu Châu cho chị Nguyễn Thị Hồng T trực
tiếp nuôi dưỡng là phù hợp. Do đó, căn cứ vào các Điều 81, Điều 82, Điều 83
5
Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử tiếp tục giao cháu
Huỳnh Minh C (nữ, sinh ngày 26/11/2016) cho chị Nguyễn Thị Hồng T tiếp tục
trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi cháu Châu đủ 18 (mười tám) tuổi, anh Huỳnh
Văn C được quyền thăm nom con chung, không ai được cản trở anh Huỳnh Văn
C thực hiện quyền này, theo quy định tại Điều 82 Luật Hôn nhân và Gia đình
năm 2014. Đối với cháu Huỳnh Ngọc H(nữ, sinh ngày 27/10/2006) hiện nay đã
đủ 18 (mười tám) tuổi, có công việc làm ổn định nên Hội đồng xét xử không xem
xét, giải quyết.
[3.3] Về cấp dưỡng nuôi con: Khoản 2 Điều 82 Luật Hôn nhân và Gia
đình năm 2014 quy định: “Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp
dưỡng nuôi con”. Đáng lẽ ra, anh Huỳnh Văn C là người không trực tiếp nuôi
con thì phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con, nhưng trong quá trình giải quyết
vụ án chị Tcho rằng hiện nay chị có công việc làm ổn định, thu nhập hằng tháng
của chị Tđảm bảo nên chị Tcó khả năng, điều kiện để nuôi dưỡng con nên chị
Ttự nguyện không yêu cầu anh Huỳnh Văn C cấp dưỡng nuôi con chung tên
Huỳnh Minh C. Do đó, Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
[3.4] Về tài sản chung: Chị Nguyễn Thị Hồng T tự khai không có, nên
Hội đồng xét xử không đặt ra để xem xét.
[3.5] Về nợ chung: Chị Nguyễn Thị Hồng T tự khai không có, nên Hội
đồng xét xử không đặt ra để xem xét.
[3] Xét đề nghị của Kiểm sát viên như đã nhận định nêu trên là có căn cứ
nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[4] Về án phí: Nguyên đơn chị Nguyễn Thị Hồng T phải chịu 300.000
đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm, theo quy định tại khoản 4
Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc
hội, quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ
phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; Điều 39; khoản 4
Điều 147; khoản 2 Điều 227; khoản 1,3 Điều 228; Điều 266; Điều 271; Điều
273; Điều 278; Điều 280 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 81, Điều
82, Điều 83 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết số: 01/2024/NQ-HĐTP ngày 16 tháng 5 năm 2024
hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật trong giải quyết vụ việc về
hôn nhân và gia đình.
6
Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu,
miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Nguyễn Thị Hồng T.
1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Hồng T được ly hôn với anh
Huỳnh Văn C.
2. Về con chung:
2.1 Giao con chung tên Huỳnh Minh C (nữ, sinh ngày 26/11/2016) cho chị
Nguyễn Thị Hồng T trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi cháu Huỳnh Minh C (nữ,
sinh ngày 26/11/2016) đủ 18 (mười tám) tuổi. Đối với cháu Huỳnh Ngọc H(nữ,
sinh ngày 27/10/2006) hiện nay đủ 18 (mười tám) tuổi và có công việc làm ổn
định, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
2.2 Về cấp dưỡng nuôi con: Chị Nguyễn Thị Hồng T tự khai có khả năng,
điều kiện nuôi dưỡng cháu Huỳnh Minh C (nữ, sinh ngày 26/11/2016) và tự
nguyện không yêu cầu anh Huỳnh Văn C cấp dưỡng nuôi cháu Huỳnh Minh C
(nữ, sinh ngày 26/11/2016) nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
2.3 Sau khi ly hôn, anh Huỳnh Văn C có quyền, nghĩa vụ thăm nom con
chung tên Huỳnh Minh C (nữ, sinh ngày 26/11/2016), chị Nguyễn Thị Hồng T
cùng các thành viên trong gia đình không được cản trở. Anh Huỳnh Văn C
không được lạm dụng việc thăm nom con chung để cản trở hoặc gây ảnh
hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung theo
quy định tại Điều 82 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.
3. Về tài sản chung: Chị Nguyễn Thị Hồng T tự khai không có nên Hội
đồng xét xử không đặt ra xem xét.
4. Về nợ chung: Chị Nguyễn Thị Hồng T tự khai không có nên Hội đồng
xét xử không đặt ra xem xét.
5. Về án phí dân sự sơ thẩm: Nguyên đơn chị Nguyễn Thị Hồng T phải
chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm, nhưng được
khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí sơ thẩm
đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Mỹ Tú, tỉnh Sóc Trăng (Phòng thi
hành án dân sự khu vực 6, Thi hành án dân sự thành phố Cần Thơ) theo Biên lai
thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0007779 ngày 14 tháng 4 năm 2025, chị
Nguyễn Thị Hồng T đã nộp đủ án phí sơ thẩm.
5. Nguyên đơn; bị đơn có quyền làm đơn kháng cáo bản án trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết công khai
để yêu cầu Toà án nhân dân thành phố Cần Thơ xét xử theo thủ tục phúc thẩm.
Viện kiểm sát có quyền kháng nghị theo quy định của pháp luật.
6. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự (đã được sửa đổi, bổ sung), thì người được thi hành án dân sự, người
7
phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành
án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các
Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự (đã được sửa đổi, bổ sung); thời
hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân
sự.
Nơi nhận
- TAND thành phố Cần Thơ;
- VKSND khu vực 6-Cần Thơ;
- Phòng THAKV6, THADS TPCT;
- Các đương sự;
- UBND xã Long Hưng, TP.Cần Thơ;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thu Hồng
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 25/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 22/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 16/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm