Bản án số 10/2025/HNGĐ-ST ngày 10/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 6 - Cần Thơ, TP. Cần Thơ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 10/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 10/2025/HNGĐ-ST ngày 10/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 6 - Cần Thơ, TP. Cần Thơ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 6 - Cần Thơ, TP. Cần Thơ
Số hiệu: 10/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 10/07/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Nguyễn Thị K
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KHU VỰC 6-CẦN THƠ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Bản án số: 10/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 10-7-2025
V/v ly hôn
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 6-CẦN THƠ, THÀNH PHỐ CẦN THƠ
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thu Hồng.
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Lê Hoàng Điệt.
Ông Đặng Duy Tân.
- Thư phiên tòa: Trương Thị Anh Thư thư Tòa án nhân khu
vực 6-Cần Thơ, thành phố Cần Thơ.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 6-Cần Thơ tham gia phiên
tòa: Bà Triệu Thị Mộng Lý– Kiểm sát viên.
Trong ngày 10 tháng 7 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân khu vực 6-
Cần Thơ xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 73/2025/TLST-HNGĐ, ngày
08 tháng 4 năm 2025 về việc ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
71/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 05 tháng 6 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị K; sinh ngày: 01/01/1995; CCCD:
094195013625.
Địa chỉ: Số 308, ấp H, xã H, thành phố Cần Thơ (vắng mặt).
- Bị đơn: Anh Đặng Văn C; sinh ngày: 12/4/1991; CCCD:
094091012103.
Địa chỉ: ấp P, xã M, thành phố Cần T(vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 25 tháng 12 năm 2024 cũng như trong quá
trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Nguyễn Thị K trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị K và anh Đặng Văn C có tổ chức
tiệc cưới vào đầu năm 2022 đăng ký kết hôn vào ngày 05 tháng 12 năm 2022
tại Uỷ ban nhân dân Mỹ Phước, huyện Mỹ Tú, tỉnh Sóc Trăng (nay Uỷ ban
nhân dân xã Mỹ Phước, thành phố Cần Thơ), chị Kanh Ctìm hiểu nhau một
2
thời gian thì đi đến kết hôn. Sau khi kết hôn thời gian đầu vợ chồng anh chị
chung sống với nhau hạnh phúc nhưng đến năm 2023 vợ chồng phát sinh mâu
thuẫn, nguyên nhân do tính tình không hợp, không m được tiếng nói chung
trong đời sống hôn nhân từ đó dẫn đến vợ chồng thường xuyên cãi vã. Khi xảy
ra mâu thuẫn vợ chồng anh chị đã nhiều lần hàn gắn tình cảm nhưng đều không
được và mâu thuẫn cứ tiếp tục xảy ra. Chị Knhận thấy tình cảm vợ chồng không
còn, đời sống hôn nhân không hạnh phúc nên chị Kyêu cầu Toà án giải quyết
được ly hôn với anh Đặng Văn C.
Về con chung: Chị Nguyễn Thị K tkhai không có, không yêu cầu Tòa án
giải quyết.
Về tài sản chung: Chị Nguyễn Thị K tkhai không có, không yêu cầu Tòa
án giải quyết.
Về nợ chung: Chị Nguyễn Thị K tự khai không có, không yêu cầu Tòa án
giải quyết.
Đối với bị đơn anh Đặng Văn C: Sau khi thụ lý, Tòa án đã tóm tắt nội
dung đơn khởi kiện và các yêu cầu của nguyên đơn chị Nguyễn Thị K tại Thông
báo thụ lý vụ án số: 73/TB-TLVA, ngày 08 tháng 4 năm 2025 đã tống đạt
hợp lệ cho bị đơn anh Đặng Văn C, cũng như đã triệu tập hợp lệ anh Cđến d
phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ hòa giải hai
lần nhưng anh Cđều không đến dự phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận,
công khai chứng cứ hòa giải. Sau đó Tòa án đã Thông báo về kết quả phiên
họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ cho anh Cnhưng anh
Ckhông gửi văn bản ghi ý kiến của anh đối với yêu cầu khởi kiện nêu trên của
chị Nguyễn Thị K.
Tại phiên tòa Kiểm sát viên Đại din Vin kim sát nhân dân khu vc 6-
Cần Thơ trình bày ý kiến như sau:
V th tc t tng: Trong quá trình giải quyết vụ án Thẩm phán được phân
công giải quyết vụ án đã tiến hành các thủ tục tố tụng đúng theo quy định của
Bộ luật Ttụng dân sự như: Xác định đúng thẩm quyền thụ vụ án, quan hệ
pháp luật tranh chấp, xác định đúng cách tham gia ttụng của các đương sự,
việc thu thập chứng cứ đúng theo quy định. Về thời hạn chuẩn bị xét xử được
đảm bảo theo quy định. Về thời hạn gửi hồ cho Viện kiểm sát nghiên cứu,
việc cấp tống đạt đảm bảo đúng theo quy định. Tại phiên Tòa Hội đồng xét xử
đã thực hiện đúng các quy định của pháp luật về phiên tòa sơ thẩm.
Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận tòan bộ yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn chị Nguyễn Thị K.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
3
[1] Về sự có mặt, vắng mặt của những người tham gia tố tụng:
Tại phiên tòa hôm nay nguyên đơn chị Nguyễn Thị K vắng mặt (có đơn
xét xử vắng mặt), bị đơn anh Đặng Văn C vắng mặt lần thứ hai không lý do. Do
đó, căn cứ vào điểm khoản 2 Điều 227; khoản 1,3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng
dân sự, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vụ án.
[2] Vthủ tục thụ việc khởi kiện của nguyên đơn: Tòa án nhân dân
huyện Mỹ Tú, tỉnh Sóc Trăng (nay Toà án nhân dân khu vực 6-Cần Thơ) nhận
được đơn yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Nguyễn Thị K cùng tài liệu,
chứng cứ kèm theo do nguyên đơn chị Nguyễn Thị K nộp trực tiếp tại Tòa án.
Ngay sau khi nhận được đơn khởi kiện các tài liệu, chứng cứ kèm theo, Tòa
án thực hiện thủ tục nhận, xử đơn khởi kiện của nguyên đơn chị Nguyễn Thị
K thụ vụ án đúng quy định tại Điều 191 Điều 195 của Bộ luật Tố tụng
dân sự năm 2015.
[3] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Nguyên đơn chị Nguyễn Thị K yêu
cầu Tòa án giải quyết ly hôn giữa chị Kvà bị đơn anh Đặng Văn C; có địa chỉ tại
ấp Phước Trường B, xã Mỹ Phước, huyện Mỹ Tú, tỉnh Sóc Trăng (nay ấp Phước
Trường B, Mỹ Phước, thành phố Cần Thơ). Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a
khoản 1 Điều 35 điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân snăm
2015. Hội đồng, xét xử xác định việc Tòa án nhân dân huyện Mỹ Tú, tỉnh Sóc
Trăng (nay Toà án nhân dân khu vực 6-Cần Thơ) thụ lý, giải quyết vụ án theo
trình tự sơ thẩm là đúng quy định của pháp luật về thẩm quyền giải quyết vụ án.
[4] Về quan hhôn nhân: Chị K anh C xác lập quan hệ vợ chồng trên
cơ sở tự nguyện, có tổ chức lễ cưới và có đủ điều kiện kết hôn. Do đó việc chị K
anh C tiến đến hôn nhân được Uỷ ban nhân dân Mỹ Phước, huyện Mỹ
, tỉnh Sóc Trăng (nay Uỷ ban nhân dân xã Mỹ Phước, thành phố Cần Thơ)
cấp Giấy chứng nhận kết hôn vào ngày 05 tháng 12 năm 2022 là hoàn toàn đúng
theo đúng quy định pháp luật cho nên được pháp luật công nhận đây là hôn nhân
hợp pháp và cần giải quyết hậu quả phát sinh từ cuộc hôn nhân này.
Trong quá trình chung sống theo chị Ktrình bày do vợ chồng tính tình
không hợp nhau, không tìm được tiếng nói chung trong đời sống hôn nhân, vợ
chồng thường xuyên cãi vã, khi xảy ra mâu thuẫn chị Kvà anh Cđã nhiều lần hàn
gắn tình cảm vợ chồng nhưng không được vợ chồng tiếp tục xảy ra mâu
thuẫn. Hiện nay chị K anh C không còn chung sống với nhau như vợ chồng,
anh chị đều công việc riêng cuộc sống riêng không ai quan tâm, chăm
sóc cho ai. Theo đơn khởi kiện cũng như trong quá trình giải quyết vụ án chị
Kvẫn cương quyết xin ly hôn với anh Đặng Văn C.
Hội đồng xét xử xét thấy theo quy định tại Khoản 1 Điều 19 của Luật Hôn
nhân gia đình năm 2014 vợ chồng nghĩa vụ thương yêu, chung thuỷ, tôn
trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau chia sẽ, thực hiện các công
việc trong gia đình”. Đối chiếu với quan hệ hôn nhân giữa chị Kanh Cthì
hiện nay, anh chị đã sống ly thân từ năm 2023 đến nay, khi sống ly thân mỗi
người đều có cuộc sống riêng. Do đó, Hội đồng xét xử thấy rằng thực trạng mâu
4
thuẫn giữa chị Kanh Cđã đến mức trầm trọng, hiện nay anh chị không còn
sống chung với nhau như vchồng, anh chị không còn thương yêu chăm sóc
lẫn nhau, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được,
nên căn cứ vào khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân gia đình
năm 2014, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị Nguyễn Thị K.
[5] Về con chung: Nguyên đơn chị Nguyễn Thị K tự khai không có, không
yêu cầu tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không đặt ra để xem xét.
[6] Về tài sản chung: Nguyên đơn chị Nguyễn Thị K tự khai không ,
không yêu cầu tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không đặt ra để xem xét.
[7] Vnợ chung: Nguyên đơn chị Nguyễn Thị K tự khai không , không
yêu cầu tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không đặt ra để xem xét.
8] Xét đnghị của Kiểm sát viên như đã nhận định nêu trên có căn cứ
nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[9] Về án phí: Nguyên đơn chị Nguyễn Thị K phải chịu 300.000 đồng án
phí dân sự sơ thẩm, theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân
sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 39, khoản 4
Điều 147, khoản 2 Điều 227, khoản 1,3 Điều 228, Điều 266, Điều 271, Điều
273, Điều 278, Điều 280 Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Căn cứ khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 57 Luật Hôn nhân
Gia đình năm 2014;
- Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định vmức
thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Nguyễn Thị K.
1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị K được ly hôn với anh Đặng Văn
C.
2. Về con chung: Chị Nguyễn Thị K tự khai không có, không yêu cầu Tòa
án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
3. Về tài sản chung: Chị Nguyễn Thị K tự khai không có, không yêu cầu
Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
5
4. Về nợ chung: Chị Nguyễn Thị K tự khai không có, không yêu cầu Tòa
án giải quyết n Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
5. Về án phí dân sự thẩm: Nguyên đơn chị Nguyễn Thị K phải chịu
300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm, nhưng được khấu trừ
vào số tiền 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí thẩm đã nộp
tại Chi cục Thi hành án dân s huyện Mỹ Tú, tỉnh Sóc Trăng (nay Phòng
THADS khu vực 6, THADS thành phố Cần Thơ) theo Biên lai thu tạm ứng án
phí, lệ phí Tòa án số 0007755 ngày 08 tháng 4 năm 2025, chị Nguyễn Thị K đã
nộp đủ án phí sơ thẩm.
6. Nguyên đơn; bị đơn quyền làm đơn kháng cáo bản án trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết công khai
để yêu cầu Toà án nhân dân thành phố Cần Thơ xét xử theo thủ tục phúc thẩm.
Viện kiểm sát có quyền kháng nghị theo quy định của pháp luật.
7. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự (đã được sửa đổi, bổ sung), thì người được thi hành án dân sự, người
phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành
án, tự nguyện thi hành án hoặc bcưỡng chế thi nh án theo quy định tại các
Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân s(đã được sửa đổi, bổ sung); thời
hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân
sự.
Nơi nhận
- TAND thành phố Cần Thơ;
- VKSND khu vực 6-Cần Thơ;
- Phòng THAKV6, THADS TPCT;
- Các đương sự;
- UBNDMỹ Phước, TP.Cần Thơ;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thu Hồng
6
7
8
9
10
Tải về
Bản án số 10/2025/HNGĐ-ST Bản án số 10/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 10/2025/HNGĐ-ST Bản án số 10/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất