Bản án số 13/2025/HNGĐ-ST ngày 14/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 6 - Cần Thơ, TP. Cần Thơ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 13/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 13/2025/HNGĐ-ST ngày 14/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 6 - Cần Thơ, TP. Cần Thơ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 6 - Cần Thơ, TP. Cần Thơ
Số hiệu: 13/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 14/07/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Kim Thị Sa K
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KHU VỰC 6-CẦN THƠ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Bản án số: 13/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 14-7-2025
V/v ly hôn và tranh chấp về nuôi con.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 6-CẦN THƠ, THÀNH PHỐ CẦN THƠ
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thu Hồng.
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Sơn Thanh Bình.
Bà Sơn Thị Vành Đa.
- Tphiên Tòa: Trương Thị Anh Thư thư Tòa án nhân khu
vực 6-Cần Thơ, thành phố Cần T.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 6-Cần Thơ tham gia phiên
tòa: Bà Triệu Thị Mộng Lý– Kiểm sát viên.
Trong ngày 14 tháng 7 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân khu vực 6-
Cần Thơ xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 89/2025/TLST-HNGĐ, ngày
16 tháng 4 năm 2025 về ly hôn tranh chấp về nuôi con theo Quyết định đưa
vụ án ra xét xsố: 70/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 05 tháng 6 năm 2025, giữa
các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Kim Thị Sa K; sinh ngày: 01/01/1992; căn cước:
084192008471;
Địa chỉ: ấp S, xã T, tỉnh Vĩnh Long (có mặt).
- Bị đơn: Anh Sơn S; sinh năm: 1988;
Địa chỉ: ấp T, xã M, thành phố Cần Thơ (có mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 13 tháng 01 năm 2025 cũng như tại phiên toà,
nguyên đơn chị Kim Thị Sa K trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Nguyên đơn chị Kim Thị Sa K bị đơn anh Sơn S
tổ chức tiệc cưới vào năm 2010 và đi đăng ký kết hôn vào ngày 07/8/2018 tại
Ủy ban nhân n Thuận Hưng, huyện Mỹ Tú, tỉnh Sóc Trăng (nay Ủy ban
nhân dân Mỹ Hương, thành phố Cần Thơ). Hôn nhân của anh chị được xây
2
dựng trên sở tnguyện, không ai ép buộc. Sau khi kết hôn thì anh chị sinh
sống tại ấp Ân B, Thuận Hưng, huyện Mỹ Tú, tỉnh Sóc Trăng (nay ấp
Ân B, Mỹ Hương, thành phố Cần Thơ). Thời gian đầu khi mới sống chung
với nhau thì vợ chồng anh chị sống rất vui vẻ, hạnh phúc, nhưng thời gian về sau
giữa anh chị phát sinh nhiều u thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm
sống, tính tình không phù hợp, vợ chồng thường xuyên cãi , anh chị sống ly
thân từ tháng 5 năm 2024 đến nay. Do đó, chị K nhận thấy tình cảm vợ chồng
không còn, mục đích hôn nhân không đạt nên chị K yêu cầu Toà án giải quyết
được ly hôn với anh Sơn S.
Về con chung: Chị Kim Thị Sà K tự khai trong thời gian chung sng vi anh
Sơn S thì anh chị 02 (hai) người con chung n Th Ngc H (n, sinh ngày
25/4/2012) Sơn Thị Ngọc M (n, sinh ngày 08/8/2015). Sau khi ly hôn ch
Kyêu cầu được tiếp tc trc tiếp nuôi ng con chung tên Sơn Thị Ngọc H (n,
sinh ngày 25/4/2012) n Thị Ngọc M (nữ, sinh ngày 08/8/2015) cho đến khi
cháu cu H cháu M đủ 18 (i tám) tui.
V cấp dưỡng nuôi con: Chị Kim Thị K không yêu cu anh Sơn S cp
ng nuôi con chung tên n Thị Ngọc H (n, sinh ngày 25/4/2012) Sơn Thị
Ngọc M (n, sinh ngày 08/8/2015) hiện nay chK khnăng, điều kin nuôi
ng cháu Hvà cháu M.
Về tài sản chung nợ chung: Chị Kim Thị K tự khai không có,
không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.
Tại Biên bản hoà giải lập ngày 23 tháng 5 năm 2025, bị đơn anh Strình
bày: Anh Sơn S thống nhất với lời trình bày của chị K về quan hệ hôn nhân, thời
gian đăng kết hôn cũng như nguyên nhân dẫn đến mâu thuẫn vchồng của
anh chị; vquan hhôn nhân anh Skhông đồng ý ly hôn với chị Kim Thị K
hiện nay anh Svẫn n thương vợ, thương con; vcon chung sau khi ly hôn
anh Sđồng ý cho chị Ktrực tiếp nuôi dưỡng con chung tên Sơn Thị Ngc H (n,
sinh ngày 25/4/2012), Sơn Th Ngc M (n, sinh ngày 08/8/2015) và anh S không
cấp dưỡng cho cháu H và cháu M, tuy nhiên khi đi làm có thu nhập thì anh s gi
tin ph nuôi cháu Hvà cháu M vi ch K; v tài sn chung n chung thng
nht vi li trình y ca ch Kkhông có, không u cu Toà án gii quyết.
Tại biên bản ghi ý kiến nguyện vọng của con chưa thành niên lập ngày 07
tháng 5 năm 2025, cháu Sơn Th Ngc H (n, sinh ngày 25/4/2012) n Thị
Ngc M (n, sinh ngày 08/8/2015) trình bày: Hiện nay cháu đang sống cùng với
mẹ, cuộc sống của cháu hiện nay ổn định. Nếu cha mẹ ly hôn thì cháu có nguyện
vọng được tiếp tục sống với mẹ là chị Kim Thị Sà K.
Tại phiên tòa Kiểm sát viên Đi din Vin kim sát nhân dân khu vc ̉-
Cần Thơ trình bày ý kiến như sau:
3
V th tc t tng: Trong quá trình giải quyết vụ án Thẩm phán được phân
công giải quyết vụ án đã tiến hành các thủ tục tố tụng đúng theo quy định của
Bộ luật tố tụng dân sự như: Xác định đúng thẩm quyền thụ vụ án, quan hệ
pháp luật tranh chấp, xác định đúng cách tham gia ttụng của các đương sự,
việc thu thập chứng cứ đúng theo quy định. Về thời hạn chuẩn bị xét xđược
đảm bảo theo quy định. Về thời hạn gửi hồ cho Viện kiểm sát nghiên cứu,
việc cấp tống đạt đảm bảo đúng theo quy định. Tại phiên tòa Hội đồng xét xử đã
thực hiện đúng các quy định của pháp luật về phiên tòa sơ thẩm.
Về nội dung vụ án: Đối với yêu cầu khởi kiện của chị Kim Thị Sa K, về
việc chị K yêu cầu ly hôn với anh Sơn S, đồng thời chị K yêu cầu được tiếp tục
trực tiếp nuôi dưỡng con chung tên cháu n Thị Ngc H (n, sinh ngày
25/4/2012) và Sơn Thị Ngc M (n, sinh ngày 08/8/2015) cho đến khi cháu Hin,
cháu Mđủ 18 (mười tám) tui không yêu cầu anh Sơn S cấp dưỡng nuôi con.
Còn về tài sản chung, nợ chung chị Ktự khai không có, không u cầu a án
gii quyết nên đề nghị Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét. Do đó, đề nghị Hội
đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Kim Thị
Sa K.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về sự có mặt, vắng mặt của những người tham gia tố tụng:
Bị đơn anh Sơn S đã được Tòa án triệu tập hợp lệ hai lần nhưng cả hai lần
đều vắng mặt không lý do. Do đó, căn cứ vào khoản 2 Điều 227, khoản 1,3 Điều
228 của Bộ luật Ttụng dân s năm 2015, Hội đồng xét xtiếp tục xét xử vụ
án.
[2] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Nguyên đơn chị Kim Thị Sa K yêu cầu
Tòa án giải quyết ly hôn, tranh chấp về nuôi con giữa chị anh Sơn S. Bị đơn
anh Sơn S nơi trú ấp Tà Ân B, Thuận Hưng, huyện Mỹ Tú, tỉnh Sóc
Trăng (nay ấp Ân B, Mỹ Hương, thành phố Cần Thơ). Căn cứ khoản 1
Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố
tụng dân sự năm 2015. Hội đồng xét xử xác định việc Tòa án nhân dân huyện
Mỹ Tú, tỉnh Sóc Trăng (nay Toà án nhân dân khu vực 6-Cần Thơ) thụ lý, giải
quyết vụ án theo trình tự sơ thẩm là đúng quy định của pháp luật về thẩm quyền
giải quyết vụ án.
[3] Về nội dung yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
[3.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Kim Thị Sa K anh Sơn S xác lập quan
hệ vợ chồng trên cơ sở tự nguyện, có tổ chức lễ cưới và có đủ điều kiện kết hôn.
Do đó, việc chị Kim Thị Sa K anh Sơn S tiến đến hôn nhân được Uỷ ban
nhân dân Thuận Hưng, huyện Mỹ Tú, tỉnh Sóc Trăng (nay Uỷ ban nhân dân
Mỹ Hương, thành phố Cần Thơ) cấp Giấy chứng nhận kết hôn vào ngày 07
4
tháng 8 năm 2018) hoàn toàn đúng theo quy định pháp luật cho nên được
pháp luật công nhận đây hôn nhân hợp pháp cần giải quyết hậu quả phát
sinh từ cuộc hôn nhân này.
Trong quá trình chung sống theo chị Ktrình bày do vợ chồng tính tình
không phù hợp, anh chị không tìm được tiếng nói chung trong đời sống hôn
nhân, anh ch thường xuyên cãi . Chị K anh Sđã sống ly thân từ tháng 5
năm 2024 đến nay, khi xảy ra mâu thuẫn chị Kvà anh Sđã nhiều lần hàn gắn tình
cảm vợ chồng nhưng không được vợ chồng tiếp tục xảy ra mâu thuẫn. Hiện
nay chị Kvà anh Skhông còn chung sống với nhau như vợ chồng, anh chị đều có
công việc riêng và có cuộc sống riêng không ai quan tâm, chăm sóc cho ai. Theo
đơn khởi kiện cũng như tại phiên toà chị K vẫn cương quyết xin ly hôn với anh
Sơn S.
Hội đồng xét xử xét thấy theo quy định tại Khoản 1 Điều 19 của Luật Hôn
nhân gia đình năm 2014 vợ chồng nghĩa vụ thương yêu, chung thuỷ, tôn
trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau chia sẽ, thực hiện các công
việc trong gia đình”. Đối chiếu với quan hệ hôn nhân giữa chị Kanh Sen,
trong qua trình giải quyết vụ án Toà án đã động viên vợ chồng anh chị trở v
chung sống với nhau, nhưng chị Kvẫn kiên quyết xin ly hôn, chị cho rằng
hiện nay chị không còn tình cảm với anh Sen. Còn anh Scho rằng hiện nay vẫn
thương vợ không đồng ý ly hôn, nhưng từ khi vợ chồng anh chị sống ly thân
thì không ai quan tâm chăm sóc ai, mỗi người đều cuộc sống riêng. Do đó,
Hội đồng xét xử thấy rằng thực trạng mâu thuẫn giữa chị Kanh Sđã đến mức
trầm trọng, hiện nay anh chị không còn sống chung với nhau như vợ chồng, anh
chị không còn thương yêu chăm sóc lẫn nhau, đời sống chung không thể kéo
dài, mục đích hôn nhân không đạt được, nên căn cứ vào khoản 1 Điều 51, khoản
1 Điều 56 Luật hôn nhân gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu
cầu của chị Kim Thị Sa K.
[3.2] Về con chung: Xét yêu cầu của chị Kim Thị Sa K yêu cầu được tiếp
tục trực tiếp nuôi dưỡng con chung tên Sơn Th Ngc H (n, sinh ngày
25/4/2012) Sơn Thị Ngc M (n, sinh ngày 08/8/2015) cho đến khi cháu H và
cháu Mđủ 18 (mười tám) tuổi. Hội đồng xét xử thấy, khoản 2 Điều 81 Luật Hôn
nhân và Gia đình năm 2014 quy định: “Vợ, chồng thỏa thuận về người trực
tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường
hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp
nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con tđủ 07 tuổi trở lên thì
phải xem xét nguyện vọng của con”. Nhận thấy, từ khi chị K và anh S sống ly
thân cho đến nay thì cháu H cháu M đều do chị K trực tiếp chăm sóc, nuôi
dưỡng về tâm phát triển bình thường, cuộc sống ổn định. Đồng thời, tại biên
bản ghi ý kiến cháu H và cháu M thì các cháu đều có nguyện vọng được tiếp tục
sống cùng mẹ ruột là chị Kim Thị Sa K.
Từ những phân tích trên Hội đồng xét xử thấy rằng nhằm để đảm bảo sự
5
phát triển lành mạnh vthể chất, ổn định cuộc sống cũng như tâm sinh của
cháu Sơn Thị Ngc H n Thị Ngc M nên việc giao cháu Hvà cháu Mcho
chị Kim Thị Sa K trực tiếp nuôi dưỡng phù hợp. Do đó, căn cứ vào các Điều
81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử
tiếp tục giao cháu Sơn Th Ngc H(n, sinh ngày 25/4/2012) và n Thị Ngc M
(n, sinh ngày 08/8/2015) cho chị Kim Thị Sa K tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng
cho đến khi cháu Hiền, cháu Mđủ 18 (mười tám) tuổi, anh Sơn S được quyền
thăm nom con chung, không ai được cản trở anh Sơn S thực hiện quyền này,
theo quy định tại Điều 82 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.
[3.3] Về cấp dưỡng nuôi con: Khoản 2 Điều 82 Luật Hôn nhân Gia
đình năm 2014 quy định: “Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con nghĩa vụ cấp
dưỡng nuôi con”. Đáng lẽ ra, anh Sơn S là người không trực tiếp nuôi con thì
phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con, nhưng trong quá trình giải quyết vụ án chị
Kcho rằng hiện nay chị công việc làm ổn định, thu nhập hằng tháng của chị
Kđảm bảo nên chị K khả năng, điều kiện để nuôi dưỡng con nên chị Ktự
nguyện không yêu cầu anh Sơn S cấp dưỡng nuôi con chung tên Sơn Thị Ngc
H(n, sinh ngày 25/4/2012) Sơn Thị Ngc M(n, sinh ngày 08/8/2015). Do
đó, Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
[3.4] Về tài sản chung: Chị Kim Thị Sa K tự khai không có, nên Hội đồng
xét xử không đặt ra để xem xét.
[3.5] Về nợ chung: Chị Kim Thị Sa K tự khai không có, nên Hội đồng xét
xử không đặt ra để xem xét.
[3] Xét đề nghị của Kiểm sát viên như đã nhận định nêu trên căn cứ
nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[4] Về án phí: Nguyên đơn chị Kim Thị Sa K phải chịu 300.000 đồng (ba
trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm, theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của
Bộ luật Tố tụng dân sự điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc
hội, quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ
phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; Điều 39; khoản 4
Điều 147; khoản 2 Điều 227; khoản 1,3 Điều 228; Điều 266; Điều 271; Điều
273; Điều 278; Điều 280 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 81, Điều
82, Điều 83 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết số: 01/2024/NQ-HĐTP ngày 16 tháng 5 năm 2024
6
hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật trong giải quyết vụ việc về
hôn nhân và gia đình.
Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ny
30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu,
miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Kim Thị Sa K.
1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Kim Thị Sa K được ly hôn với anh Sơn S.
2. Về con chung:
2.1 Giao con chung tên Sơn Thị Ngc H(n, sinh ngày 25/4/2012) Sơn
Th Ngc M(n, sinh ngày 08/8/2015) cho chị Kim Thị Sa K trực tiếp nuôi
dưỡng cho đến khi cháu Sơn Thị Ngc H(n, sinh ngày 25/4/2012) Sơn Thị
Ngc M(n, sinh ngày 08/8/2015) đủ 18 (mười tám) tuổi.
2.2 Về cấp dưỡng nuôi con: Chị Kim Thị Sa K tự khai khả năng, điều
kiện nuôi dưỡng cháu Sơn Thị Ngc H(n, sinh ngày 25/4/2012) Sơn Thị
Ngc M(n, sinh ngày 08/8/2015) tự nguyện không yêu cầu anh Sơn S cấp
dưỡng nuôi cháu n Thị Ngc H(n, sinh ngày 25/4/2012) Sơn Thị Ngc
M(n, sinh ngày 08/8/2015) nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
2.3 Sau khi ly hôn, anh Sơn Squyn, nghĩa v thăm nom con chung tên
Sơn Th Ngc H(n, sinh ngày 25/4/2012) n Thị Ngc M(n, sinh ngày
08/8/2015), chị Kim Thị Sa K cùng các thành viên trong gia đình không được
cản tr. Anh Sơn S không được lạm dụng việc thăm nom con chung để cản
trở hoặc gây nh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm c, ni ng, giáo
dc con chung theo quy định tại Điều 82 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.
3. Về tài sản chung: Chị Kim Thị Sa K tự khai không nên Hội đồng xét
xử không đặt ra xem xét.
4. Về nợ chung: Chị Kim Thị Sa K tự khai không nên Hội đồng xét xử
không đặt ra xem xét.
5. Về án phí dân sự thẩm: Nguyên đơn chị Kim Thị Sa K phải chịu
300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm, nhưng được khấu trừ
vào số tiền 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí thẩm đã nộp
tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Mỹ Tú, tỉnh Sóc Trăng (nay Phòng thi
hành án dân sự khu vực 6, Thi hành án dân sự thành phố Cần Thơ) theo Biên lai
thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0007757 ngày 08 tháng 4 năm 2025, chị
Kim Thị Sa K đã nộp đủ án phí sơ thẩm.
5. Đương sự mặt, quyền làm đơn kháng cáo bản án trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với đương sự vắng mặt, quyền làm đơn kháng
cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản
án được niêm yết công khai đyêu cầu Toà án nhân dân tỉnh Sóc Trăng xét xử
7
theo thủ tục phúc thẩm. Viện kiểm sát quyền kháng nghị theo quy định của
pháp luật.
6. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự (đã được sửa đổi, bổ sung), thì người được thi hành án dân sự, người
phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành
án, tnguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các
Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật Thi hành án dân sự (đã được sửa đổi, bổ sung); thời
hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân
sự.
Nơi nhận
- TAND thành phố Cần Thơ;
- VKSND khu vực 6-Cần Thơ;
- Phòng THAKV6, THADS TPCT;
- Các đương sự;
- UBNDMỹ Hương, TP.Cần Thơ;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thu Hồng
.
8
9
10
11
12
13
14
15
16
Tải về
Bản án số 13/2025/HNGĐ-ST Bản án số 13/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 13/2025/HNGĐ-ST Bản án số 13/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất