Bản án số 866/2023/DS-PT ngày 28-12-2023 của TAND cấp cao về tranh chấp thừa kế, yêu cầu tuyên vô hiệu di chúc, vô hiệu văn bản khai nhận di sản, hủy quyết định hành chính cá biệt

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
  • 866_2023_DS-PT_HCM

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

  • 866_2023_DS-PT_HCM

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 866/2023/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 866/2023/DS-PT ngày 28-12-2023 của TAND cấp cao về tranh chấp thừa kế, yêu cầu tuyên vô hiệu di chúc, vô hiệu văn bản khai nhận di sản, hủy quyết định hành chính cá biệt
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về thừa kế tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND cấp cao
Số hiệu: 866/2023/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 28/12/2023
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ông Huỳnh Thiết C và Ông Trần V, Bà Đỗ Thị Thanh T tranh chấp thừa kế, yêu cầu tuyên vô hiệu di chúc, vô hiệu văn bản khai nhận di sản, hủy quyết định hành chính cá biệt
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 866/2023/DS-PT
Ngày 28-12-2023
V/v “Tranh chấp về thừa kế, yêu cu tuyên vô
hiệu Di chúc, vô hiệu Văn bản khai nhận di
sản, hủy quyết định hành chính cá biệt.”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa:
Ông Nguyễn Văn Khương
Các Thẩm phán:
Ông Lê Văn An
Nguyễn Thị Thúy Hòa
- Thư phiên tòa: Đinh Thị Thanh Bình - Thư Tòa án nhân dân cấp
cao tại Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh
tham gia phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Đức - Kiểm sát viên.
Ngày 28 tháng 12 năm 2023, tại trụ sTòa án nhân dân Cấp cao tại Thành
phố Hồ Chí Minh xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự phúc thẩm thụ lý số:
571/2023/DS-PT ngày 05 tháng 10 năm 2023 về việc “Tranh chấp về thừa kế tài sản,
yêu cu tuyên hiệu di chúc, hiệu văn bản khai nhận di sản, hủy Giấy chứng
nhận và hủy cập nhật tại Giấy chứng nhận”.
Do Bản án dân sự thẩm số 1235/2022/DS-ST ngày 05 tháng 8 năm 2022
của Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 3112 ngày 22 tháng 11
năm 2023, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ông Huỳnh Thiết C, sinh năm 1972 (vắng mặt).
Địa ch: 73/1B Phạm Văn C, Phường 1, Quận X, Thành phố HChí Minh
(vắng mặt).
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông Vinh Thái B, sinh năm
1973; Địa chỉ: 118/71/16 Liên Khu 5-6, phường B, quận B, Thành phố Hồ Chí Minh
(có mặt).
Bị đơn:
1. Ông Trần V, sinh năm 1965 (vắng mặt).
2. Bà Đỗ Thị Thanh T, sinh năm 1965 (vắng mặt).
2
Cùng địa chỉ: Số 73/1B Phạm Văn C, Phường 1, Quận X, Thành phố Hồ Chí
Minh.
Người đại diện theo ủy quyền của bị đơn: Thị H, sinh năm 1959; Địa
chỉ: 241/33 Tân Hòa Đ, Phường 14, Quận X, Thành phố Hồ Chí Minh (có mặt).
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Huỳnh Tú L1 (Trn Tú L1), sinh năm 1967; Địa chỉ: 3/15 Gilbert Street
Cabramatta NSW 2166, Australia (vắng mặt).
2. Ông Trn Văn Ch, sinh năm 1983; Địa chỉ: 73/1B Phạm Văn C, Phường 1,
Quận X, Thành phố Hồ Chí Minh ( mặt).
3. Cụ Trn Thị L, sinh năm 1949; Địa chỉ: 73/1B Phạm Văn C, Phường 1,
Quận X, Thành phố Hồ Chí Minh (Đã chết ngày 27/8/2023). Người kế thừa quyền,
nghĩa vụ tố tụng của cụ L: ông Trn Văn Ch ( mặt).
4. Phan Mỹ L2, sinh năm 1978; Địa chỉ: 73/1B Phạm Văn C, Phường 1,
Quận X, Thành phố Hồ Chí Minh (vắng mặt).
Người đại diện theo ủy quyền của Phan Mỹ L2, ông Trn Văn Ch: Ông Lê
Vinh Thái B, sinh năm 1973; Địa chỉ: 118/71/16 Liên Khu 5-6, phường B, quận B,
Thành phố Hồ Chí Minh ( mặt).
5. Huỳnh Tuyết M, sinh năm 2001; Địa chỉ: 73/1B Phạm Văn C, Phường
1, Quận X, Thành phố Hồ Chí Minh ( mặt).
6. Văn phòng công chứng N (Trước đây Văn phòng công chứng Quận X,
Thành phHồ Chí Minh); Địa chỉ: 197 Mai Xuân T, Phường 6, Quận X, Thành phố
Hồ Chí Minh (vắng mặt và có đơn xin xét xử vắng mặt).
7. Văn phòng công chứng Đ; Địa chỉ: 8/1A K, Thới Tam T, huyện H,
Thành phố Hồ Chí Minh (vắng mặt và có đơn xin xét xử vắng mặt).
8. Văn phòng Công chứng T; Địa chỉ: 40 Nguyễn Văn C, Phường 13, Quận Y,
Thành phố Hồ Chí Minh (vắng mặt và có đơn xin xét xử vắng mặt).
9. Văn phòng đăng ký đất đai H; Địa chỉ: 12 Phan Đăng L, Phường 7, quận T,
Thành phố Hồ Chí Minh (vắng mặt và có đơn xin xét xử vắng mặt).
10. Ủy ban nhân dân Quận X, TP. HCM; Địa chỉ: 107 Cao Văn L, Phường 1,
Quận X, Thành phố Hồ Chí Minh. Người đại diện theo ủy quyền: Bà Nguyễn Thị Y,
sinh năm 1982 (vắng mặt).
11. Bà Trn Tuyết L3, sinh năm 1996; Địa chỉ: 73/1B Phạm Văn C, Phường 1,
Quận X, Thành phố Hồ Chí Minh (vắng mặt).
12. Ông Trn Lai P1, sinh năm 2002; Địa chỉ: 73/1B Phạm Văn C, Phường 1,
Quận X, Thành phố HChí Minh (xin vắng mặt). ủy quyền cho Thị H,
sinh năm 1959; Địa chỉ: 241/33 Tân Hòa Đ, Phường 14, Qun X, Thành phố Hồ Chí
Minh (có mặt).
13. Cháu Trn Hy A, sinh năm 2019; Địa chỉ: 73/1B Phạm Văn C, Phường 1,
Quận X, Thành phố Hồ Chí Minh. Người đại diện theo pháp luật của cháu Trn Hy
A: Bà Trn Tuyết L3, sinh năm 1996 (xin vắng mặt).
3
Người kháng cáo: Nguyên đơn ông Huỳnh Thiết C người quyền lợi
nghĩa vụ liên quan: ông Trn Văn Ch, Huỳnh Tuyết M, Phan Mỹ L2 Cụ
Trn Thị L.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Nguyên đơn ông Huỳnh Thiết C do ông Vinh Thái B làm đại diện trình
bày:
Cha mẹ ông Huỳnh Thiết C cụ Cụ Huỳnh Tòng P (chết năm 2014) cụ
Trn Thị K (chết m 2009) chung sng năm người con chung gồm: Ông Huỳnh
T (chết năm 2012, không vợ con), ông Trn V, Huỳnh L1, ông Huỳnh
Thiết C, ông Huỳnh Thiết Q (chết năm 2003, có vợ là bà Phan Mỹ L2 và con Huỳnh
Tuyết M).
Năm 2009 cụ Trn Thị K chết. Sau khi cụ K chết, ngày 18/7/2013 cụ P kết
hôn với Cụ Trn Thị L tài sản chung là căn nhà số 73/1B Phạm Văn C, Phường 1,
Quận X, Thành phố Hồ Chí Minh theo Giấy chứng nhận quyền sdụng đất quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số CH22154 do Ủy ban nhân dân Quận
X, Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) cấp ngày 05/6/2014.
Ngày 04/7/2014, cụ P và cụ L lập di chúc để lại căn nhà nêu trên cho ông Trn
V và bà Đỗ Thị Thanh T.
Ngày 09/4/2015, cụ L có thay đổi đối với ½ tài sản của cụ L nêu trong di chúc
đối với phn sở hữu của cụ L, không để lại thừa kế cho ông Trn V Đỗ Thị
Thanh T nữa mà chuyển nhượng phn sở hữu của cụ L trong căn nhà số 73/1B Phạm
Văn C, Phường 1, Quận X cho ông V và T theo Hợp đồng mua bán nhà
chuyển nhượng quyền sử dụng đất số 02160 quyển s04 được Văn phòng Công
chứng Quận X (nay là Văn phòng Công chứng N) công chứng.
Ngày 07/5/2015, ông V và bà T được Ủy ban nhân dân Quận X, TP. HCM cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất số CH26062 ngày 07/5/2015 và sau đó được cập nhật sang tên ông Trn V.
Nay ông Huỳnh Thiết C khởi kiện yêu cu:
- Tuyên bố hiệu Di chúc số 3447 ngày 04/7/2014 tại Văn phòng Công
chứng T.
- Tuyên bố vô hiệu Văn bản khai nhận và thỏa thuận phân chia di sản thừa kế
số 001227 quyển số 01TP/VPCC-SCC/HĐGD ngày 10/02/2015 tại Văn phòng công
chứng Đ.
- Hủy hợp đồng mua bán nhà chuyển nhượng quyền sử dụng đất số
02160 quyển số 04 ngày 09/4/2015 tại n phòng Công chứng Quận X (nay Văn
phòng Công chứng N).
- Hủy Giấy chứng nhận quyền sdụng đất quyền sở hữu nhà và tài sản
khác gắn liền với đất BX 618337, vào sổ cấp Giy chứng nhận số CH 25626 do Ủy
ban nhân dân Quận X cấp ngày 20/3/2015 cho ông Trn V.
4
- Hủy Giấy chứng nhận quyền sdụng đất quyền sở hữu nhà và tài sản
khác gắn liền với đất số CH26062 do Ủy ban nhân dân Quận X cấp cho ông Trn V
và bà Đỗ Thị Thanh T ngày 07/5/2015.
- Hủy phn cập nhật biến động của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
Quận X ngày 06/7/2017 tại mục IV của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số CH26062 do Ủy ban nhân dân Quận
X cấp ngày 07/5/2015 với nội dung cập nhật sang tên ông Trn V do tặng cho.
- Chia thừa kế theo pháp luật phn di sản của ông Huỳnh Tòng P. Yêu cu
phát mãi tài sản để chia giá trị tại thời điểm thi hành án.
Ông Huỳnh Thiết C đồng ý giá trị nhà, đất số 73/1B Phạm Văn C, Phường 1,
Quận X, Thành phố Hồ Chí Minh theo Chứng thư thẩm định giá số 3611220/CT-TV
ngày 26/01/2021 và không yêu cu định giá lại.
Bị đơn ông Trần V Đỗ Thị Thanh T do ThH làm đại diện trình
bày:
Ông Trn V xác nhận về cha, mẹ, di sản thừa kế hàng thừa kế đúng như
nguyên đơn trình bày. Sau khi cụ Huỳnh Tòng P chết, người vợ sau là Cụ Trn Thị L
công bố Di chúc ngày 04/7/2014 của cụ P cụ L vi nội dung để lại căn nhà số
73/1B Phạm Văn C, Phường 1, Quận X, Thành phố Hồ Chí Minh cho ông V và bà T
thừa kế. Tuy nhiên, cụ L thay đổi ý kiến muốn nhận phn tài sản của nên ngày
10/02/2015 ông C, ông V cụ L đã làm thủ tục khai nhận phân chia di sản với
nội dung ông C, cụ L tặng cho ông V phn thừa kế được hưởng từ cụ P.
Đối với ½ phn sở hữu của cụ L, cụ đã chuyển nhượng lại cho ông V với số
tiền 450.000.000 đồng. Sau đó ông V và bà T được cấp Giấy chứng nhận số
CH26062 do Ủy ban nhân dân Quận X, TP. HCM cấp ngày 07/5/2015 đối với toàn
bộ căn nhà. Việc mua bán nhà với cụ L đã hoàn tất, ông V T đã giao đủ tiền
mua nhà cho cụ L nhưng do quan hệ mẹ con nên không m biên nhận khi giao
tiền.
Đối vi yêu cu khởi kiện của nguyên đơn, bị đơn không đồng ý. Tuy nhiên,
bị đơn đồng ý hỗ trợ cho cụ L số tiền 500.000.000 đồng.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Phan Mỹ L2 do ông Lê Vinh Thái B
làm đại diện trình bày:
Phan Mỹ L2 vợ của ông Huỳnh Thiết Q (chết năm 2003, con của cụ
Huỳnh Tòng P). Việc ông C, ông V khai hàng thừa kế thiếu tên ông Q không
đúng, làm nh hưởng quyền lợi thừa kế của ông Q. Đối với Di chúc ngày 04/7/2014
cho bị đơn toàn bộ nhà không đúng ý chí của của cP tớc đây muốn bán nhà
chia đều cho các con.
Nay Phan Mỹ L2 yêu cu độc lập yêu cu tuyên bố hiệu di chúc
bán nhà chia thừa kế theo pháp luật.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Huỳnh Tuyết M trình bày:
5
Bà là con của bà Phan Mỹ L2 và ông Huỳnh Thiết Q (chết năm 2003, con của
cụ Huỳnh Tòng P). Việc ông C, ông V khai hàng thừa kế thiếu tên ông Q
không đúng, làm ảnh hưởng quyền lợi thừa kế của bà. Đối với Di chúc ngày
04/7/2014 cho bị đơn toàn bộ nhà là không đúng ý chí của cụ P trước đây muốn bán
nhà chia đều cho các con. Nay bà yêu cu chia thừa kế theo pháp luật.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Trần Văn Ch do ông Lê Vinh Thái
B làm đại diện trình bày:
Ông Trn Văn Ch được cụ Huỳnh Tòng P và cụ Trn Thị K nhận làm con
nuôi, có giấy khai sinh. Việc ông C, ông V kê khai hàng thừa kế thiếu tên ông Ch là
không đúng, làm ảnh hưởng quyền lợi thừa kế của ông Ch. Đối với Di chúc ngày
04/7/2014 cho bị đơn toàn bộ nhà là không đúng ý chí của cụ P trước đây muốn bán
nhà chia đều cho các con.
Nay ông Trn Văn Ch có yêu cu độc lập yêu cu tuyên bố vô hiệu di chúc và
bán nhà chia thừa kế theo pháp luật.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Cụ Trần Thị L do ông Lê Vinh Thái B
làm đại diện trình bày:
Căn nhà số 73/1B Phạm Văn C, Phường 1, Quận X, Thành phố Hồ Chí Minh
do Cụ Trn Thị L và cụ Huỳnh Tòng P đứng tên theo Giấy chứng nhận số CH 22514
ngày 05/6/2014 của Ủy ban nhân dân Quận X, TP. HCM. Ý nguyện của cụ L cụ
P muốn để lại nhà chia đều cho các con. Do cụ L không rành tiếng Việt nên giao ông
V lập di chúc, cụ L nghe đọc lại di chúc nhưng sau y mới biết di chúc không
đúng ý chí của cụ L và cụ P.
Sau khi ông P mất, căn nhà được Ủy ban nhân dân Quận X, TP. HCM cấp
giấy ngày 20/3/2015, cấp riêng cho cụ L một giấy và ông V một giấy nhưng cùng số
vào sổ cấp giấy. Do tin tưởng ông V nên cụ L đồng ý cho ông V gp hai giấy làm
một do ông V đứng tên cho tiện thủ tục giấy tờ, sau này cụ L mới biết đó hợp
đồng mua bán nhà với ông V.
Nay Cụ Trn Thị L yêu cu vô hiệu Di chúc số 3447 ngày 04/7/2014; Vô hiệu
Văn bản khai nhận thỏa thuận phân chia di sản thừa kế ngày 10/02/2015; Hủy
hợp đồng mua bán nhà ở và chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở ngày 09/4/2015 tại
Văn phòng Công chứng Quận X; Chia thừa kế theo pháp luật phn di sản của cụ
Huỳnh Tòng P.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Bà Huỳnh Tú L1 trình bày:
Tòa án đã thực hiện thủ tục ủy thác tư pháp đối với Bà Huỳnh Tú L1 theo quy
định nhưng không nhận được kết quả ủy thác tư pháp. Tuy nhiên, L1 văn bản
trình bày: không tranh chấp việc cụ L cùng đứng tên nhà với cụ P, cụ L
như mẹ có công chăm sóc. Năm 2015, ông Trn V và ông Huỳnh Thiết C liên lạc
với bà L1 để phân chia thừa kế, đồng ý để ông C ông V tự quyết định, L1
không tranh chấp tài sản. Ông V người trực tiếp chăm sóc cha mẹ. Nếu L1
được chia thừa kế, bà sẽ tặng cho lại phn thừa kế cho ông Trn V.
6
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Văn phòng công chứng Đ văn bản
trình bày:
Văn phòng công chứng Đ lập Văn bản khai nhận thỏa thuận phân chia
di sản thừa kế ngày 10/02/2015, số công chứng 001227, quyển số: 01TP/VPCC-
SCC/HĐGD. Di sản nhà đất số 73/1B Phạm Văn C, Phường 1, Quận X, Thành
phố Hồ Chí Minh. Trong hồ công chứng yêu cu cung cấp khai tử cụ Huỳnh
Tòng P, đăng kết hôn giữa cụ P Cụ Trn Thị L, khai sinh ông Trn V ông
Huỳnh Thiết C, tờ tường trình quan hệ nhân thân, Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất quyền sở hữu nhà tài sn khác gắn liền với đất. Nội dung văn bản thể hiện
cụ L và ông C tặng cho ông V phn thừa kế được hưởng từ cụ P.
Văn bản khai nhận thỏa thuận phân chia di sản thừa kế nêu trên đã được
thực hiện đúng theo quy định pháp luật, thực hiện đy đủ việc niêm yết tại trsở
Văn phòng công chứng và Ủy ban nhân dân.
Văn phòng công chứng Đ xin vắng mặt trong quá trình Tòa án giải quyết vụ
án.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Văn phòng Công chứng N do ông
Nguyễn Văn Quốc M làm đại diện trình bày:
Ngày 09/4/2015, Cụ Trn Thị L đơn yêu cu công chứng hợp đồng mua
bán một phn nhà quyền sử dụng đất ở. Do cụ L không đọc được nên mời
người làm chứng ông Nguyễn Đình Qu, tại hợp đồng cụ L tên từng trang
điểm chỉ trang cuối.
Việc Văn phòng công chứng N chứng nhận hợp đồng mua bán nhà
chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa Cụ Trn Thị L ông Trn V, Đỗ Thị
Thanh T đúng tnh tự phù hợp quy định pháp luật, đề nghị Tòa án xem xét
theo quy định. Văn phòng công chứng xin vắng mặt trong quá trình Tòa án giải
quyết vụ án.
Người quyền li, nghĩa vụ ln quan Văn phòng Công chứng T do ông
Đặng Ngọc T làm đại diện trình bày:
Thời điểm lập di chúc, cụ Huỳnh Tòng P và Cụ Trn Thị L có đy đủ năng lực
hành vi dân sự, minh mẫn, không bị ai ép buộc, tự nguyện tên đim chỉ vào
bản di chúc. Di chúc đã được đọc lại cho cụ P, cụ L nghe và đồng ý nội dung di chúc
và ký trước sự có mặt của Công chứng viên.
Di chúc ngày 04/7/2014 đã thực hiện đy đủ thtục theo quy định của Luật
công chứng năm 2014 các quy định liên quan, Công chứng viên chứng nhận di
chúc đúng quy định pháp luật. Văn phòng công chứng xin vắng mặt trong quá trình
Tòa án giải quyết vụ án.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Ủy ban nhân dân Quận X do
Nguyễn Thị Y m đại diện trình bày:
Nguồn gốc n nhà số 73/1B Phạm Văn C, Phường 1, Quận X, Thành phố Hồ
Chí Minh thuộc một phn thửa 56 TBĐ 15 (BĐĐC 2001, Phường 1, Quận X) được
7
Ủy ban nhân Quận X cấp Giấy chứng nhận cụ Huỳnh Tòng P và Cụ Trn Thị L. Các
Giấy chứng nhận được cấp sau đó diễn tiến trên cơ sở văn bản khai nhận và tặng cho
di sản thừa kế, hợp đồng mua bán nhà đúng trình tự thủ tục quy định tại khoản 3
Điều 5 Luật Công chứng 2014; khoản 2 Điều 10 Luật n năm 2005; điểm đ
khoản 1 Điều 19; Điều 23 Thông 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ
Tài nguyên Môi trường; điểm c khoản 1 Điều 99 Luật Đất đai năm 2013; điểm đ
khoản 1 Điều 31 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Văn phòng Đăng đất đai H do
Ninh Thị T làm đại diện trình bày:
Nguồn gốc nhà đất của cụ Huỳnh Tòng P và Cụ Trn Thị L đã được Ủy ban
nhân dân Quận X, TP. HCM cấp Giấy chứng nhận số CH22154 ngày 05/6/2014. Sau
khi cụ P chết, các đồng thừa kế của cP lập thủ tục khai nhận phân chia di sản
thừa kế. Sau đó Ủy ban nhân dân Quận X cấp hai Giấy chứng nhận cùng số vào
sổ cho ông Trn V và Cụ Trn Thị L.
Năm 2015, cụ L chuyển nhượng phn sở hữu cho vợ chồng ông V nên Ủy ban
nhân dân Quận X cấp Giấy chứng nhận số CH26062 ngày 07/5/2015 cho ông Trn
V, bà Đỗ Thị Thanh T.
Năm 2016, bà T tặng phn sở hữu cho ông V nên Chi nhánh văn phòng đăng
đất đai Quận X cập nhật thay đổi chủ sở hữu cho ông V ngày 06/7/2017. Chi
nhánh đã thực hiện đăng biến động cho ông V đúng thủ tục pháp luật đúng
theo hồ sơ do đương sự cung cấp.
Bà Ninh Thị T xin vắng mặt trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án.
Tại Bản án dân sthẩm số 1235/2022/DS-ST ngày 05 tháng 8 năm 2022,
Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đã quyết định:
1. Không chấp nhận yêu cu khởi kiện của ông Huỳnh Thiết C về việc:
- Yêu cu tuyên bố vô hiệu Di chúc số 3447 ngày 04 tháng 7 năm 2014 tại
Văn phòng Công chứng T.
- Yêu cu tuyên bố vô hiu Văn bản khai nhận và thỏa thuận phân chia di sản
thừa kế số 001227, quyển số 01TP/VPCC-SCC/HĐGD ngày 10 tháng 02 năm 2015
tại Văn phòng công chứng Đ.
- Yêu cu hủy Hợp đồng mua bán nhà chuyển nhượng quyền sử dụng
đất số 02160, quyển số 04 ngày 09/4/2015 tại Văn phòng Công chứng Quận X
(nay là Văn phòng Công chứng N).
- Yêu cu hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất BX 618337, vào sổ cấp Giấy chứng nhận số CH 25626 do
Ủy ban nhân dân Quận X cấp ngày 20/3/2015 cho ông Trn V.
- Yêu cu hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất BX576853, vào sổ cấp Giấy chứng nhận số CH26062 do
Ủy ban nhân dân Quận X cấp ngày 07/5/2015 cho ông Trn V và Đỗ Thị Thanh
T.
8
- Yêu cu hủy phn cập nhật biến động của Chi nhánh Văn phòng đăng
đất đai Quận X ngày 06/7/2017 tại mục IV của Giy chứng nhận quyền sử dụng đất
quyền shữu nhà tài sản khác gắn liền với đất BX576853, vào scấp Giấy
chứng nhận số CH26062 do Ủy ban nhân dân Quận X cấp ngày 07/5/2015 vi nội
dung cập nhật sang tên ông Trn V.
- Yêu cu chia thừa kế di sản của ông Huỳnh Tòng P ½ căn nhà số 73/1B
Phạm Văn C, Phường 1, Quận X, Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Không chấp nhận yêu cu độc lập của bà Trn Thị L về việc:
- Yêu cu tuyên bố hiệu Di chúc số 3447 ngày 04 tháng 7 năm 2014 tại
Văn phòng Công chứng T.
- Yêu cu tuyên bố vô hiu Văn bản khai nhận và thỏa thuận phân chia di sản
thừa kế số 001227, quyển số 01TP/VPCC-SCC/HĐGD ngày 10 tháng 02 năm 2015
tại Văn phòng công chứng Đ.
- Yêu cu Hủy hợp đồng mua bán nhà chuyển nhượng quyền sử dụng
đất số 02160, quyển số 04 ngày 09/4/2015 tại Văn phòng Công chứng Quận X
(nay là Văn phòng Công chứng N).
- Yêu cu chia thừa kế di sản của ông Huỳnh Tòng P ½ căn nhà số 73/1B
Phạm Văn C, Phường 1, Quận X, Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Không chấp nhận yêu cu độc lập của Phan Mỹ L2, ông Trn Văn Ch về
việc:
- Yêu cu tuyên bố hiệu Di chúc số 3447 ngày 04 tháng 7 năm 2014 tại
Văn phòng Công chứng T.
- Yêu cu chia thừa kế di sản của ông Huỳnh Tòng P là ½ căn nhà số 73/1B
Phạm Văn C, Phường 1, Quận X, Thành phố Hồ Chí Minh.
4. Ghi nhận sự tự nguyện của ông Trn V và bà Đỗ Thị Thanh T hỗ trợ cho bà
Trn Thị L số tiền 500.000.000 đồng khi bản án có hiệu lực pháp luật.
Ngoài ra, bn án thẩm còn tuyên về chi phí tố tụng, án phí quyền kháng
cáo vụ án theo luật định.
Ngày 15/08/2022, nguyên đơn ông Huỳnh Thiết C người quyền lợi
nghĩa vụ liên quan: ông Trn Văn Ch, Huỳnh Tuyết M, Phan Mỹ L2 Cụ
Trn Thị L kháng cáo toàn bộ bản án sơ thẩm số 1235/2022/DS-ST ngày 05 tháng 8
năm 2022 của Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.
Tại phiên a phúc thẩm Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Thành
phố Hồ Chí Minh phát biểu quan điểm về việc giải quyết vụ án:
Tại phiên tòa phúc thẩm, bên nguyên đơn, bên bị đơn những người
quyền lợi nghĩa vụ liên quan đều thừa nhận: Cụ Huỳnh Tòng P cụ Trn Thị K
chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 1961, có tạo lập tài sản chung là căn nhà
số 73/1B Phạm Văn C, Phường 1, Quận X, Thành phố Hồ Chí Minh, nhưng chưa
được Nhà nước cấp giấy chứng nhận nđất. Ngày 20/11/2009 cụ Trn Thị K chết,
không để lại di chúc.
9
Sau khi cụ K chết, ngày 18/7/2013 cụ P kết hôn với Cụ Trn Thị L (cụ L
em ruột của cụ K), cụ L về chung sống với cụ P tại căn nsố 73/1B Phạm Văn C
chỉ công sc quản lý, bảo quản khai xin cấp giấy chứng nhận quyền sở
hữu.
Do đó, Tòa án sơ thẩm xác định căn nhà 73/1B là tài sản chung của cụ P và cụ
L không căn cứ. Do đó đề nghị Hội đồng xét x chấp nhận kháng cáo của
nguyên đơn người quyền lợi nghĩa vụ liên quan, sa bản án thẩm theo
hướng chia tài sn của cụ P cụ K theo quy định của pháp luật. Đồng thời, tính
công sức đóng góp cho cụ L, tuyên các giao dịch của cụ L ký bị vô hiệu, giao tài sản
cho Cơ quan thi hành án bán chia cho các thừa kế.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu c tài liệu trong hồ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
* Về tố tụng:
[1]. Đơn kháng cáo ngày 15/08/2022 của nguyên đơn ông Huỳnh Thiết C
người quyền lợi nghĩa vliên quan: ông Trn Văn Ch, Huỳnh Tuyết M,
Phan Mỹ L2 Cụ Trn Thị L trong thời hạn luật định hợp lệ, được xét xử
theo thủ tục phúc thẩm.
[2]. Trong thời gian chuẩn bị xét xử phúc thẩm, ngày 27/8/2023 Cụ Trn Thị
L chết. Cha của của cụ L cụ Trn X, mẹ là cụ Dương Thị L đều đã chết trước năm
1975, chồng của cụ L cụ Huỳnh Tòng P cũng chết trước cụ L. Cụ L không có con
ruột chỉ ông Trn Văn Ch con nuôi. Do vậy ông Trn Văn Ch người kế thừa
quyền, nghĩa vụ tố tụng của cụ L.
[3]. Tòa án cấp sơ thẩm xác định ông Trn Văn Ch Phan Mỹ L2,
Huỳnh Tuyết M và Cụ Trn Thị L có yêu cu độc lập là không phù hợp với quy định
tại điểm b khoản 1 Điều 73 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Bởi lẽ, các nội dung ông Ch,
L2, chị M cụ L yêu cu tòa án giải quyết thì nguyên đơn ông Huỳnh Thiết
C đã có yêu cu khởi kiện và đã được Tòa án cấp sơ thẩm thụ lý nên các yêu cu nêu
trên của ông Ch, L2, chị M và cụ L không phải là yêu cu độc lập nữa. Nhưng các
thiếu sót y không ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi của các đương sự nên
chỉ nêu ra để Tòa án cấp sơ thẩm rút kinh nghiệm.
* Về nội dung:
[4]. Xét kháng cáo của nguyên đơn ông Huỳnh Thiết C người quyền lợi
nghĩa vụ liên quan: ông Trần Văn Ch, Huỳnh Tuyết M, Phan ML2 Cụ
Trần Thị L, Hội đồng xét xử xét thấy:
Tại phiên tòa cấp phúc thẩm, ông Vinh Thái B người được nguyên đơn
ủy quyền và Bà Lê Thị H là người được bị đơn ủy quyền đều thừa nhận nội dung:
Cụ Huỳnh Tòng P cụ Trn Thị K chung sống với nhau như vợ chồng từ
năm 1961, có 05 người con chung gồm: Ông Huỳnh Ký T (chết năm 2012, không có
vợ con), ông Trn V, Huỳnh L1, ông Huỳnh Thiết C, ông Huỳnh Thiết Q
10
(chết năm 2003, vợ Phan Mỹ L2 con Huỳnh Tuyết M). Quá trình chung
sống cụ P và cụ K có tạo lập tài sản chung là căn nhà số 73/1B Phạm Văn C, Phường
1, Quận X, Thành phố Hồ Chí Minh, nhưng chưa được Nhà nước cấp giy chứng
nhận nhà đất. Ngày 20/11/2009 cụ Trn Thị K chết, không để lại di chúc.
Sau khi cụ K chết, ngày 18/7/2013 cụ P kết hôn với Cụ Trn Thị L (cụ L
em ruột của cụ K), cụ L về chung sống với cụ P tại căn nsố 73/1B Phạm Văn C
nhận ông Trn Văn Ch làm con nuôi (Giấy chứng nhận con nuôi BL 150) (02 cụ
không có con ruột chung).
Năm 2014, cụ P cụ L đã kê khai để xin cấp giấy chứng nhận nhà đất tại số
73/1B Phạm Văn C. Ngày 05/6/2014, Ủy ban nhân dân Quận X, Thành phố Hồ Chí
Minh đã cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất số CH22154 cho cụ P và cụ L.
Cụ L chỉ có công sức đóng p gìn giữ, quản xin cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở cho cụ P cụ K. Căn cứ Điều 92 của Bộ
luật Tố tụng dân sự các tình tiết sự kiện nêu trên được các đương sự thừa nhận là sự
thật, không phải chứng minh.
[5]. Xét lời trình trình bày nêu trên của ông B bà H là phù hợp với li trình
bày của ông B tại Biên bản hòa giải ngày 13/4/2021 (Bút lục 515), Văn bản trình bày
ý kiến của ông B (Bút lục 438) nội dung: “nguồn gốc căn nhà số 73/1B Phạm
Văn C, Phường 1, Quận X, TP. HCM đang bị tranh chấp căn nhà đã tồn tại hiện
hữu từ thời Ông Huỳnh Tòng P Trần Thị K (ông P cụ K kết hôn trước năm
1963 nhưng không làm giấy hôn thú). Do cụ Trần Thị K bị bệnh trước đó nên từ
năm 1980 cụ Trần Thị L đã đến ở tại căn nhà này để chăm sóc cho cụ K (cụ L là em
ruột của cụ K) phụ cụ P làm ăn để nuôi các con của cụ P cụ K”. Phù hợp với
lời trình bày của H tại Biên bản hòa giải ngày 13/4/2021 (Bút lục 514), Biên bản
hòa giải ngày 22/5/2020 (Bút lục 506), Biên bản hòa giải ngày 24/6/2019 (Bút lục
497), Biên bản hòa giải ngày 24/5/2019 (Bút lục 491) Bản tự khai của H (Bút
lục 426) đều nội dung: “Nguồn gốc căn nhà: Căn nhà số 73/1B Phạm Văn C,
Phường 1, Quận X, Thành phố Hồ Chí Minh cụ ông Huỳnh Tòng P, sinh năm 1930
đã chết năm 2014 cụ Trần Thị K sinh năm 1944 chết năm 2009 tạo lập trước
năm 1963. Gia đình ông Trần V chung sống với nhau từ đó cho đến nay. Năm 2014,
cha ông Trần V cụ Huỳnh Tòng P lập thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với căn nhà 73/1B
Phạm Văn C, Phường 1, Quận X, Thành phố Hồ CMinh, lúc đó cụ Trần Thị K đã
chết, cụ P kết hôn với cụ Trần Thị L nên đã được Ủy ban nhân dân Quận X,
Thành phố Hồ Chí Minh cấp giấy chứng nhận số CH22154 ngày 05/6/2014 cho cụ
Huỳnh Tòng P cụ Trần Thị L đứng chủ sở hữu”.
[6]. Lời thừa nhận trên của các bên đương sự cũng phù hợp với “Đơn xin xác
nhận sống chung” đề ngày 19-12-1983 của cụ P cụ K được Ủy ban nhân dân
phường 14 xác nhận, trong đơn ghi ni dung: Nguyên chúng tôi qua sự đồng ý
11
của gia đình hai bên đã chính thức kết hôn ngày 31-01-1961 tự do cùng chung
sống với nhau tại Nhà số 73/1-B Phạm Văn C, phường 14, Quận X”.
[7]. Do đó, căn cứ để xác định căn nhà số 73/1B Phạm Văn C tài sn
chung của cụ P cụ K. Cụ L chỉ công quản lý, khai để xin cấp giấy chứng
nhận nhà đất. Nng Tòa án cấp sơ thẩm xác định căn nhà u trên tài sản chung
của cụ P cụ L không phù hợp với các chứng cứ khách quan, ảnh hưởng đến
quyền lợi của các đương sự.
[8]. Do đó, cn chấp nhận một phn yêu cu kháng cáo của nguyên đơn ông
Huỳnh Thiết C và một phn yêu cu kháng cáo của người có quyền lợi nghĩa vụ liên
quan: ông Trn Văn Ch, Huỳnh Tuyết M, bà Phan Mỹ L2 Cụ Trn Thị L, sửa
bản án sơ thẩm theo hướng sau:
[9]. Căn nhà số 73/1B Phạm Văn C, được xác định: ½ thuộc quyền sở hữu của
cụ P và ½ thuộc quyền sở hữu của cụ K.
[10]. Ngày 20/11/2009, cụ Trn Thị K chết, không để lại di chúc, nên ½ n
nhà 73/1B Phạm Văn C là di sản của cụ K sẽ được chia cho các đồng thừa kế sau:
Cụ Huỳnh ng P các con (06 kỷ phn) gồm: ông Trn V, Huỳnh
L1, ông Huỳnh Thiết C, chị Huỳnh Tuyết M (ông Huỳnh Thiết Q đã chết năm 2003,
nên con của ông Q chị M được hưởng tha kế thế vtheo Điều 677 của Bộ luật
Dân sự năm 2005 Điều 652 của Bộ luật Dân sự năm 2015), Cụ Trn Thị L
công sức gìn giữ, quản lý và kê khai đứng tên trên giấy chứng nhận nhà đất nên cũng
được hưởng tương đương một kỷ phn thừa kế của cụ P.
Riêng ông Huỳnh Ký T cũng là con của cụ K và cụ P nhưng ông Toàn đã chết
năm 2012, không có vợ con nên không được hưởng thừa kế.
[11]. Di sản của cP ½ căn nhà 1/6 của một kỷ phn thừa kế của cụ K
cụ P được hưởng thừa kế.
Ngày 10/11/2014, cụ Huỳnh Tòng P chết để lại Di chúc số: 3447 ngày 04
tháng 7 năm 2014 đã được Văn phòng Công chứng T ng chứng, nên ông Trn V
Đỗ Thị Thanh T được hưởng di sản của cụ P. Tuy nhiên, Di chúc này do cụ P
cụ L cùng lập để định đoạt căn nhà số 73/1B Phạm Văn C, nhưng cụ L đã thay
đổi không để lại tài sản cho ông V bà T được hưởng thừa kế nữa, do đó nội dung
di chúc của cụ L được xem không còn tồn tại nữa. Riêng nội dung còn li của di
chúc cụ P để lại tài sản ½ căn nhà và 1/6 của một kỷ phn thừa kế của cụ K cụ P
được hưởng thừa kế vẫn hiệu lực. Do vậy, Tòa án thẩm không chấp nhận yêu
cu của nguyên đơn về đề nghị tuyên bố di chúc này bị vô hiệu là có căn cứ.
[12]. Tuy nhiên, tại thời điểm cụ P lp di chúc cho ông V và bà T được hưởng
thừa kế thì cụ L là vợ hp pháp vẫn còn sống, nhưng bị cụ P truất quyền thừa kế của
cụ L là trái với Điều 669 của Bộ luật Dân sự năm 2005 và Điều 644 của Bộ luật Dân
sự năm 2015. vậy, cụ L vẫn được hưởng phn di sản cụ của P đlại bằng 2/3
suất của một người thừa kế chia theo pháp luật.
12
*Hàng thừa kế của cụ P 06 người, gồm: cụ L, các con ông Trn V,
Huỳnh L1, ông Huỳnh Thiết C, chị Huỳnh Tuyết M (được hưởng thừa kế thế vị
của ông Huỳnh Thiết Q) ông Trn Văn Ch (con nuôi của cụ P cụ L). Ngoài ra
Cụ Trn Thị L còn được hưởng tương đương 01 kỷ phn thừa kế do có công sức gìn
giữ, khai đứng tên trên giấy chứng nhận nhà đất của cụ P. vậy di sản của
ông P ½ căn nhà và 1/6 của một kỷ phn thừa kế của cụ K mà cụ P được hưởng
được chia 07 phn như sau:
Cụ L được hưởng 01 kỷ phn thừa kế và 2/3 của một kỷ phn thừa kế.
Ông V và bà T được hưởng 05 kỷ phn thừa kế và 1/3 của 01 kỷ phn thừa kế.
[13]. Như trên đã xác định căn nhà số 73/1B Phạm Văn C thuộc quyền sở hữu
của cụ P cụ K không thuộc quyền sở hữu của cụ L, nhưng ngày 10 tháng 02
năm 2015 Văn phòng công chứng Đ đã lập Văn bản khai nhận thỏa thuận phân
chia di sản thừa kế số 001227, quyển số 01TP/VPCC-SCC/HĐGD để cho ông Trn
V được nhận toàn bộ căn nhà số 73/1B Phạm Văn C trái pháp luật nên bị vô hiệu
đối với ½ căn nhà số 73/1B Phạm Văn C tài sản sở hữu của K. Do đó, Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà tài sn khác gắn liền với đất BX
618337, vào sổ cấp Giấy chứng nhận số CH 25626 do Ủy ban nhân dân Quận X, TP.
HCM cấp ngày 20/3/2015 cho ông Trn V cn được tuyên hủy.
[14]. Cụ Trn Thị L không phải là người sở hu có quyền định đoạt đối với ½
căn nhà số 73/1B Phạm Văn C nên “Hợp đồng mua bán nhà chuyển nhượng
quyền sử dụng đất ở” số 02160, quyển số 04 ngày 09/4/2015 tại Văn phòng Công
chứng Quận X do cụ L chuyển nhượng cho ông Trn V Đỗ Thị Thanh T bị
hiệu. Do đó, Giấy chng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà tài sản
khác gắn liền với đất BX576853, vào sổ cấp Giấy chứng nhận số CH26062 do Ủy
ban nhân dân Quận X cấp ngày 07/5/2015 cho ông Trn V bà Đỗ Thị Thanh T
cũng cn được tuyên hủy. Về hậu quả của hợp đồng hiệu, tại Điu 2 của Hợp
đồng mua bán nhà ở và chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở số 02160 ngày
09/4/2015 nêu trên ghi: “Giá mua bán nhà chuyển nhượng quyền sử dụng
đất ở nêu tại Điều 1 là: 450.000.000 đồng (bằng chữ: Bốn trăm năm triệu Vit Nam
đồng). Phương thức thanh toán: bằng tiền mặt. Bên B thanh toán cho Bên A số tin
nêu trên một lần sau khi ký công chứng. Việc thanh toán số tiền nêu trên tại khoản 1
Điều này do hai bên tự thực hiện và chịu trách nhiệm trước pháp luật. Ông V và bà
T cho rằng đã thanh toán đủ số tiền trên cho cụ L, nhưng không lập giấy biên nhận
cho rằng mẹ con nên không cn thiết lập giấy này. Tuy nhiên, cụ L không thừa
nhận việc nhận tiền chuyển nhượng 450.000.000 đồng của ông V và bà T. Ông V
bà T không có chứng cứ chứng minh đã đưa tiền cho cụ L. Do đó việc giải quyết hậu
quả hợp đồng hiệu để sau này khi ông V T chứng cứ thì sẽ được quyền
khởi kiện bằng vụ án dân sự khác.
[15]. Do hp đồng mua bán nhà ở nêu trên bị vô hiệu nên Hợp đồng tặng cho
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số 00034848
13
do giữa Đỗ Thị Thanh T tặng cho ông Trn V được Văn phòng công chứng
Đm Sen ký công chứng ngày 20/10/2016 là trái pháp luật. Tuy nhiên, các đương sự
trong vụ án này không yêu cu giải quyết đối với Hp đồng tặng cho này ch
có yêu cu hủy phn cập nhật biến động ngày 06/7/1017 được Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai Quận X, TP. HCM cập nhật cho ông V một mình đứng tên trên trang
3 của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn
liền với đất số CH26062 ngày 07/5/2015. Do đó, Hợp đồng tặng cho nêu trên sau
này nếu có tranh chấp sẽ được giải quyết bằng vụ án dân sự khác khi có yêu cu.
[16]. Căn nhà 73/1B Phạm Văn C, hiện nay vợ chồng ông V bà T buôn bán
tng trệt ở tng II, ông Ch chị M đang ở tng I, ông C đang ở tng III, tất cả
không nơi nào khác. Do căn nhà số 73/1B Phạm Văn C không thể chia bằng
hiện vật, nguyên đơn những người có quyền li nghĩa vliên quan đề nghị Tòa
án giao cho Cơ quan thi hành án dân sự bán đấu giá để chia bằng giá trị tại thời điểm
bán đấu giá, căn cứ phù hợp với khoản 2 Điều 660 của Bộ luật Dân sự năm
2015, nên giao cho quan Thi hành án dân sự bán đấu giá để chia cho các đương
sự theo tỷ lệ nêu trên.
[17]. Án phí dân sự sơ thẩm:
- Án phí giá ngạch: n cứ vào Chứng thư thm định giá ngày 26/01/2021
của Công ty cổ phn định giá đu kinh doanh bất động sản Thịnh Vượng (Bút
lục 419) thì căn nhà số 73/1B Phạm Văn C giá trị là 3.099.056.000đ. Căn cứ vào
tỷ lệ được hưởng di sản nêu trên án phí thừa kế được tính cụ thể như sau:
Tổng di sản của cụ P cụ K giá trị 3.099.056.000đ : 2 cụ =
1.549.528.000đ/cụ.
Phn di sản của cụ K giá trị 1.549.528.000đ : 6 phn = 258.254.666đ/kphn
thừa kế. Trong đó có: cHuỳnh Tòng P, ông Trn V, Huỳnh L1, ông Huỳnh
Thiết C, chị Huỳnh Tuyết M (con ông Q) Cụ Trn Thị L (có công sức gìn giữ, kê
khai đứng tên tn giấy chứng nhận nhà đất). Nên án phí phải chịu như sau: bị
đơn ông Trn V được hưởng 01 kỷ phn nên ông V phải chịu thêm án phí
12.912.000đ; nguyên đơn và người có quyền và nghĩa vụ liên quan ông Huỳnh Thiết
C, Huỳnh L1, chị Huỳnh Tuyết M mỗi người được hưởng 01 kỷ phn nên
phải chịu 12.912.000đ án phí. Riêng cụ L là người cao tuổi và đơn xin miễn nên
cụ L không phải chịu án phí.
Phn di sản của cụ P gtrị 1.549.528.000đ : 7 kỷ phn = 221.361.000/kỷ
phn thừa kế. Trong đó ông V T được hưởng 05 kỷ phn thừa kế 1/3 kỷ
phn thừa kế tổng 1.180.592.000đ. Nên án phí được tính như sau 36.000.000đ +
11.417.760đ (3% của phn giá trị vượt quá 800.000.00đ) = 47.417.760đ án phí ông
V và bà T phải chịu.
Cụ L được hưởng 01 kphn thừa kế và 2/3 của một kỷ phn thừa kế, nhưng
do cụ L là người cao tuổi và có đơn xin miễn nên cụ L không phải chịu án phí.
- Án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch:
14
Do yêu cu khởi kiện của ông Huỳnh Thiết C về việc yêu cu tuyên bố
hiệu Di chúc số 3447 ngày 04 tháng 7 năm 2014 tại Văn phòng Công chứng T không
được chấp nhận nên ông C phải chịu 300.000đ.
Do yêu cu khởi kiện của ông Huỳnh Thiết C về việc yêu cu tuyên bố
hiệu Văn bản khai nhận thỏa thuận phân chia di sản thừa kế số 001227, ngày 10
tháng 02 năm 2015 tại Văn phòng công chứng Đ được chấp nhận một phn nên ông
V và bà T phải chịu 300.000đ.
Do u cu khởi kiện của ông Huỳnh Thiết C về tuyên bố hủy Hợp đồng mua
bán nhà chuyển nhượng quyền sử dụng đất số 02160, quyển số 04 ngày
09/4/2015 tại Văn phòng Công chứng Quận X (nay Văn phòng Công chứng N)
được chấp nhận tuyên vô hiệu nên ông V và bà T phải chịu 300.000đ.
[18]. Chi phí tố tụng thẩm: Chi phí thẩm định giá 9.500.000đ. Chi phí
này nguyên đơn bị đơn tự nguyện chịu mỗi bên ½. Do nguyên đơn đã np nên bị
đơn ông V và bà T phải hoàn trả cho ông C số tiền 4.750.000đ.
[19]. Án phí dân sự phúc thẩm:
Do kháng cáo của nguyên đơn ông Huỳnh Thiết C người quyền lợi
nghĩa vụ liên quan: ông Trn Văn Ch, Huỳnh Tuyết M, Phan Mỹ L2 Cụ
Trn Thị L được chấp nhận một phn nên không phải chịu án phí dân sự phúc thẩm.
[20]. Quan điểm của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Thành phố
Hồ Chí Minh đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận kháng cáo của các đương sự, sửa
bản án sơ thẩm là có căn cứ chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 2 Điều 308 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Chấp nhận một phn kháng o của nguyên đơn ông Huỳnh Thiết C và người
quyền lợi nghĩa vụ liên quan: ông Trn Văn Ch, bà Huỳnh Tuyết M, bà Phan Mỹ
L2 cụ Trn Thị L.
Sửa Bản án thẩm số: 1235/2022/DS-ST ngày 05-8-2022 của Tòa án nhân
dân Thành phố Hồ Chí Minh.
Áp dụng các Điều 121, Điều 122, Điều 127, Điều 135, Điều 164, Điều 195,
Điều 196, Điều 197, Điều 214, Điều 219, Điều 223, Điều 450 Điều 451, Điều 452,
Điều 453, Điều 465, Điều 467, Điều 544, Điều 631, Điều 632, Điều 633, Điều 634,
Điều 635, Điều 645, Điều 646, Điều 647, Điều 648, Điều 949, Điều 650, Điều 652,
Điều 657, Điều 663, Điều 664, Điều 667, Điều 669, Điều 674, Điều 675, Điều 676,
Điều 677, Điều 678, Điều 697, Điều 698, Điều 700 của Bộ luật Dân sự năm 2005;
Các Điều 611, Điều 613 Điều 660 của Bộ luật Dân sự năm 2015; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí Tòa án, tuyên
xử:
15
1. Không chp nhận yêu cu khởi kiện của ông Huỳnh Thiết C về đề nghị
tuyên bố Di chúc số 3447 ngày 04 tháng 7 năm 2014 do cụ Huỳnh Tòng P lập, được
Văn phòng Công chứng T công chứng hiệu. Tuyên bố Di chúc nêu trên hiu
lực đối với phn di sản thuộc quyền sở hữu của cHuỳnh Tòng P.
2. Chấp nhận một phn yêu cu khởi kiện của ông Huỳnh Thiết C:
- Tuyên Văn bản khai nhận và thỏa thuận phân chia di sản thừa kế số 001227,
quyển số 01TP/VPCC-SCC/HĐGD ngày 10 tháng 02 năm 2015 tại Văn phòng công
chứng Đ bị vô hiệu đối với phn khai nhận di sản của cụ Trn Thị L.
- Tuyên Hợp đồng mua bán nhà và chuyển nhượng quyền sử dụng đất số
02160, quyển số 04 ngày 09/4/2015 giữa Cụ Trn Thị L vi ông Trn V Đỗ
Thị Thanh T được Văn phòng Công chứng Quận X (nay Văn phòng Công chứng
N) công chứng bị vô hiệu.
- Tuyên hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà tài
sản khác gắn liền với đất BX 618337, vào sổ cấp Giấy chứng nhận số CH 25626 do
Ủy ban nhân dân Quận X cấp ngày 20/3/2015 cho ông Trn V.
- Tuyên hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà tài
sản khác gắn liền với đất BX576853, vào sổ cấp Giấy chứng nhận số CH26062 do
Ủy ban nhân dân Quận X cấp ngày 07/5/2015 cho ông Trn V và Đỗ Thị Thanh
T.
- Tuyên hủy phn cập nhật biến động của Chi nhánh Văn phòng đăng đất
đai Quận X ngày 06/7/2017 tại mục IV của Giấy chứng nhận quyền sử dng đất
quyền shữu nhà tài sản khác gắn liền với đất BX576853, vào scấp Giấy
chứng nhận số CH26062 do Ủy ban nhân dân Quận X cấp ngày 07/5/2015 vi nội
dung cập nhật sang tên ông Trn V.
3. Di sản thừa kế của cụ Trn Thị K giá trị ½ căn nhà số 73/1B Phạm Văn
C, Phường 1, Quận X, Thành phố Hồ Chí Minh, được chia làm 06 phn như sau:
- Cụ Huỳnh Tòng P được hưởng 1/6;
- Ông Trn V được hưởng 1/6;
- Bà Huỳnh Tú L1 được hưởng 1/6;
- Ông Huỳnh Thiết C được hưởng 1/6;
- Chị Huỳnh Tuyết M (con ông Huỳnh Thiết Q) được hưởng 1/6;
- Cụ Trn Thị L được hưởng 1/6 (do công sức gìn giữ, kê khai và đứng n
trên giấy chứng nhận nhà đất). Do Cụ Trn Thị L đã chết nên giao cho ông Trn Văn
Ch (là người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của cụ L) nhận quản di sản này của
cụ L.
4. Di sản thừa kế của cụ Huỳnh Tòng P giá trị ½ căn nhà số 73/1B Phạm
Văn C, Phường 1, Quận X, Thành phố Hồ Chí Minh 1/6 cụ Huỳnh Tòng P được
chia thừa kế của cK. Các di sản trên được chia làm 07 kỷ phn như sau:
Ông Trn V Đỗ Thị Thanh T được hưởng 05 kỷ phn 1/3 của 01 kỷ
phn.
16
Cụ Trn Thị L được hưởng 01 kỷ phn (do công sức gìn giữ, khai
đứng tên trên giấy chứng nhận nhà đất) 2/3 của 01 kỷ phn thừa kế. Do Cụ Trn
Thị L đã chết nên giao cho ông Trn Văn Ch (là người thuộc hàng thừa kế thứ nhất
của cụ L) nhận và quản lý di sản này của cụ L.
+ Giao cho Cục thi thành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh căn nhà 73/1B
Phạm Văn C, Phường 1, Quận X, Thành phố Hồ Chí Minh bán đấu gđể thi hành
án cho các đương sự theo tỷ lệ được chia nêu trên.
+ Buộc ông Trn V, Đỗ Thị Thanh T, ông Huỳnh Thiết C, ông Trn Văn
Ch, bà Huỳnh Tuyết M và tất cả những người khác đang sinh sống trong căn nhà căn
nhà số 73, phải bàn giao căn nhà 73/1B Phạm Văn C, Phường 1, Quận X, Thành phố
Hồ Chí Minh cho Cục Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh để bán đấu giá
thi hành án.
5. Án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch:
Ông Trn V Đỗ Thị Thanh T phải chịu án phí dân sự thẩm
47.417.760đ (bốn mươi bảy triệu bốn trăm mười bảy nghìn bảy trăm sáu mươi
đồng);
Ông Trn V phải chịu án phí dân sự thẩm 12.912.000đ (mười hai triệu
chín trăm mười hai nghìn đồng);
Huỳnh L1 phải chịu án phí dân sự sơ thẩm 12.912.000đ (mười hai
triệu chín trăm mười hai nghìn đồng);
Ông Huỳnh Thiết C phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 12.912.000đ (mười hai
triệu chín trăm mười hai nghìn đồng). Được khấu trừ vào 300.000đ (ba trăm nghìn
đồng) tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai số 0047281 ngày 26/7/2017 và 3.750.000
đ (ba triệu bảy trăm năm mươi nghìn đng) tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai số
0024398 ny 05/9/2019 của Cục Thi hành án dân sự Thành phố Hồ CMinh. Số
tiền án phí dân sự thẩm ông Huỳnh Thiết C phải tiếp tục chịu 8.862.000đ (tám
triệu tám trăm sáu mươi hai nghìn đồng);
Chị Huỳnh Tuyết M phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 12.912.000đ (mười hai
triệu chín trăm mười hai nghìn đồng);
Cụ Trn Thị L là người cao tuổi được miễn án phí.
6. Án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch:
Ông Huỳnh Thiết C phải chịu án phí dân sự thẩm 600.000đ (sáu trăm
nghìn đồng).
Ông Trn V bà Đỗ Thị Thanh T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm 300.000đ
(ba trăm nghìn đồng).
7. Chi phí tố tụng thẩm: Chi phí thẩm định giá là 9.500.000đ (chín triệu
năm trăm nghìn đồng). Chi phí này nguyên đơn và bị đơn tự nguyện chịu mỗi bên ½.
Do nguyên đơn đã nộp nên bị đơn ông V và bà T phải hoàn trả cho ông C số tiền
4.750.000đ (bốn triệu bảy trăm năm mươi nghìn đồng).
8. Án phí dân sự phúc thẩm:
17
Trả lại cho ông Huỳnh Thiết C số tiền 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) tạm ứng
án phí dân sự phúc thẩm đã nộp theo Biên lai thu số: 0002959 ngày 09 tháng 9 năm
2022 của Cục thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh;
Trả lại cho ông Trn Văn Ch số tiền 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) tạm ứng
án phí dân sphúc thẩm theo Biên lai thu số: 0002958 ngày 09 tháng 9 năm 2022
của Cục thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh;
Trả lại cho Huỳnh Tuyết M số tiền 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) tạm ứng
án phí dân sphúc thẩm theo Biên lai thu số: 0002963 ngày 12 tháng 9 năm 2022
của Cục thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh;
Trả lại cho Phan Mỹ L2 số tiền 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án
phí dân s phúc thẩm theo Biên lai thu số: 0002960 ngày 09 tháng 9 năm 2022 của
Cục thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh;
9. Các quyết định khác của bản án thẩm không có kháng cáo, kháng nghị
có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết kháng cáo kháng nghị.
10. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- Tòa án nhân dân tối cao (1);
- VKSND cấp cao tại TP.HCM (1);
- TAND TPHCM (1);
- VKSND TPHCM (1);
- Cục THADS TPHCM (1);
- ĐS (13);
- Lưu VP(3), HS(2).23b.NHT.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Văn Khương
Tải về
866_2023_DS-PT_HCM 866_2023_DS-PT_HCM

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

866_2023_DS-PT_HCM 866_2023_DS-PT_HCM

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất