Bản án số 866/2023/DS-PT ngày 28-12-2023 của TAND cấp cao về tranh chấp thừa kế, yêu cầu tuyên vô hiệu di chúc, vô hiệu văn bản khai nhận di sản, hủy quyết định hành chính cá biệt
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
866_2023_DS-PT_HCM
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
866_2023_DS-PT_HCM
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 866/2023/DS-PT
| Tên Bản án: | Bản án số 866/2023/DS-PT ngày 28-12-2023 của TAND cấp cao về tranh chấp thừa kế, yêu cầu tuyên vô hiệu di chúc, vô hiệu văn bản khai nhận di sản, hủy quyết định hành chính cá biệt |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về thừa kế tài sản |
| Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
| Tòa án xét xử: | TAND cấp cao |
| Số hiệu: | 866/2023/DS-PT |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 28/12/2023 |
| Lĩnh vực: | Dân sự |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | Ông Huỳnh Thiết C và Ông Trần V, Bà Đỗ Thị Thanh T tranh chấp thừa kế, yêu cầu tuyên vô hiệu di chúc, vô hiệu văn bản khai nhận di sản, hủy quyết định hành chính cá biệt |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 866/2023/DS-PT
Ngày 28-12-2023
V/v “Tranh chấp về thừa kế, yêu cu tuyên vô
hiệu Di chúc, vô hiệu Văn bản khai nhận di
sản, hủy quyết định hành chính cá biệt.”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa:
Ông Nguyễn Văn Khương
Các Thẩm phán:
Ông Lê Văn An
Bà Nguyễn Thị Thúy Hòa
- Thư ký phiên tòa: Bà Đinh Thị Thanh Bình - Thư ký Tòa án nhân dân cấp
cao tại Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh
tham gia phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Đức - Kiểm sát viên.
Ngày 28 tháng 12 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân Cấp cao tại Thành
phố Hồ Chí Minh xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự phúc thẩm thụ lý số:
571/2023/DS-PT ngày 05 tháng 10 năm 2023 về việc “Tranh chấp về thừa kế tài sản,
yêu cu tuyên vô hiệu di chúc, vô hiệu văn bản khai nhận di sản, hủy Giấy chứng
nhận và hủy cập nhật tại Giấy chứng nhận”.
Do Bản án dân sự sơ thẩm số 1235/2022/DS-ST ngày 05 tháng 8 năm 2022
của Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 3112 ngày 22 tháng 11
năm 2023, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ông Huỳnh Thiết C, sinh năm 1972 (vắng mặt).
Địa chỉ: 73/1B Phạm Văn C, Phường 1, Quận X, Thành phố Hồ Chí Minh
(vắng mặt).
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông Lê Vinh Thái B, sinh năm
1973; Địa chỉ: 118/71/16 Liên Khu 5-6, phường B, quận B, Thành phố Hồ Chí Minh
(có mặt).
Bị đơn:
1. Ông Trần V, sinh năm 1965 (vắng mặt).
2. Bà Đỗ Thị Thanh T, sinh năm 1965 (vắng mặt).
2
Cùng địa chỉ: Số 73/1B Phạm Văn C, Phường 1, Quận X, Thành phố Hồ Chí
Minh.
Người đại diện theo ủy quyền của bị đơn: Bà Lê Thị H, sinh năm 1959; Địa
chỉ: 241/33 Tân Hòa Đ, Phường 14, Quận X, Thành phố Hồ Chí Minh (có mặt).
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Bà Huỳnh Tú L1 (Trn Tú L1), sinh năm 1967; Địa chỉ: 3/15 Gilbert Street
Cabramatta NSW 2166, Australia (vắng mặt).
2. Ông Trn Văn Ch, sinh năm 1983; Địa chỉ: 73/1B Phạm Văn C, Phường 1,
Quận X, Thành phố Hồ Chí Minh (có mặt).
3. Cụ Trn Thị L, sinh năm 1949; Địa chỉ: 73/1B Phạm Văn C, Phường 1,
Quận X, Thành phố Hồ Chí Minh (Đã chết ngày 27/8/2023). Người kế thừa quyền,
nghĩa vụ tố tụng của cụ L: ông Trn Văn Ch (có mặt).
4. Bà Phan Mỹ L2, sinh năm 1978; Địa chỉ: 73/1B Phạm Văn C, Phường 1,
Quận X, Thành phố Hồ Chí Minh (vắng mặt).
Người đại diện theo ủy quyền của bà Phan Mỹ L2, ông Trn Văn Ch: Ông Lê
Vinh Thái B, sinh năm 1973; Địa chỉ: 118/71/16 Liên Khu 5-6, phường B, quận B,
Thành phố Hồ Chí Minh (có mặt).
5. Bà Huỳnh Tuyết M, sinh năm 2001; Địa chỉ: 73/1B Phạm Văn C, Phường
1, Quận X, Thành phố Hồ Chí Minh (có mặt).
6. Văn phòng công chứng N (Trước đây là Văn phòng công chứng Quận X,
Thành phố Hồ Chí Minh); Địa chỉ: 197 Mai Xuân T, Phường 6, Quận X, Thành phố
Hồ Chí Minh (vắng mặt và có đơn xin xét xử vắng mặt).
7. Văn phòng công chứng Đ; Địa chỉ: 8/1A Tô K, xã Thới Tam T, huyện H,
Thành phố Hồ Chí Minh (vắng mặt và có đơn xin xét xử vắng mặt).
8. Văn phòng Công chứng T; Địa chỉ: 40 Nguyễn Văn C, Phường 13, Quận Y,
Thành phố Hồ Chí Minh (vắng mặt và có đơn xin xét xử vắng mặt).
9. Văn phòng đăng ký đất đai H; Địa chỉ: 12 Phan Đăng L, Phường 7, quận T,
Thành phố Hồ Chí Minh (vắng mặt và có đơn xin xét xử vắng mặt).
10. Ủy ban nhân dân Quận X, TP. HCM; Địa chỉ: 107 Cao Văn L, Phường 1,
Quận X, Thành phố Hồ Chí Minh. Người đại diện theo ủy quyền: Bà Nguyễn Thị Y,
sinh năm 1982 (vắng mặt).
11. Bà Trn Tuyết L3, sinh năm 1996; Địa chỉ: 73/1B Phạm Văn C, Phường 1,
Quận X, Thành phố Hồ Chí Minh (vắng mặt).
12. Ông Trn Lai P1, sinh năm 2002; Địa chỉ: 73/1B Phạm Văn C, Phường 1,
Quận X, Thành phố Hồ Chí Minh (xin vắng mặt). Có ủy quyền cho Bà Lê Thị H,
sinh năm 1959; Địa chỉ: 241/33 Tân Hòa Đ, Phường 14, Quận X, Thành phố Hồ Chí
Minh (có mặt).
13. Cháu Trn Hy A, sinh năm 2019; Địa chỉ: 73/1B Phạm Văn C, Phường 1,
Quận X, Thành phố Hồ Chí Minh. Người đại diện theo pháp luật của cháu Trn Hy
A: Bà Trn Tuyết L3, sinh năm 1996 (xin vắng mặt).

3
Người có kháng cáo: Nguyên đơn ông Huỳnh Thiết C và người có quyền lợi
nghĩa vụ liên quan: ông Trn Văn Ch, bà Huỳnh Tuyết M, bà Phan Mỹ L2 và Cụ
Trn Thị L.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Nguyên đơn ông Huỳnh Thiết C do ông Lê Vinh Thái B làm đại diện trình
bày:
Cha mẹ ông Huỳnh Thiết C là cụ Cụ Huỳnh Tòng P (chết năm 2014) và cụ
Trn Thị K (chết năm 2009) chung sống có năm người con chung gồm: Ông Huỳnh
Ký T (chết năm 2012, không có vợ con), ông Trn V, Bà Huỳnh Tú L1, ông Huỳnh
Thiết C, ông Huỳnh Thiết Q (chết năm 2003, có vợ là bà Phan Mỹ L2 và con Huỳnh
Tuyết M).
Năm 2009 cụ Trn Thị K chết. Sau khi cụ K chết, ngày 18/7/2013 cụ P kết
hôn với Cụ Trn Thị L và tài sản chung là căn nhà số 73/1B Phạm Văn C, Phường 1,
Quận X, Thành phố Hồ Chí Minh theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số CH22154 do Ủy ban nhân dân Quận
X, Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) cấp ngày 05/6/2014.
Ngày 04/7/2014, cụ P và cụ L lập di chúc để lại căn nhà nêu trên cho ông Trn
V và bà Đỗ Thị Thanh T.
Ngày 09/4/2015, cụ L có thay đổi đối với ½ tài sản của cụ L nêu trong di chúc
đối với phn sở hữu của cụ L, không để lại thừa kế cho ông Trn V và bà Đỗ Thị
Thanh T nữa mà chuyển nhượng phn sở hữu của cụ L trong căn nhà số 73/1B Phạm
Văn C, Phường 1, Quận X cho ông V và bà T theo Hợp đồng mua bán nhà ở và
chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở số 02160 quyển số 04 được Văn phòng Công
chứng Quận X (nay là Văn phòng Công chứng N) công chứng.
Ngày 07/5/2015, ông V và bà T được Ủy ban nhân dân Quận X, TP. HCM cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất số CH26062 ngày 07/5/2015 và sau đó được cập nhật sang tên ông Trn V.
Nay ông Huỳnh Thiết C khởi kiện yêu cu:
- Tuyên bố vô hiệu Di chúc số 3447 ngày 04/7/2014 tại Văn phòng Công
chứng T.
- Tuyên bố vô hiệu Văn bản khai nhận và thỏa thuận phân chia di sản thừa kế
số 001227 quyển số 01TP/VPCC-SCC/HĐGD ngày 10/02/2015 tại Văn phòng công
chứng Đ.
- Hủy hợp đồng mua bán nhà ở và chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở số
02160 quyển số 04 ngày 09/4/2015 tại Văn phòng Công chứng Quận X (nay là Văn
phòng Công chứng N).
- Hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất BX 618337, vào sổ cấp Giấy chứng nhận số CH 25626 do Ủy
ban nhân dân Quận X cấp ngày 20/3/2015 cho ông Trn V.
4
- Hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất số CH26062 do Ủy ban nhân dân Quận X cấp cho ông Trn V
và bà Đỗ Thị Thanh T ngày 07/5/2015.
- Hủy phn cập nhật biến động của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
Quận X ngày 06/7/2017 tại mục IV của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số CH26062 do Ủy ban nhân dân Quận
X cấp ngày 07/5/2015 với nội dung cập nhật sang tên ông Trn V do tặng cho.
- Chia thừa kế theo pháp luật phn di sản của ông Huỳnh Tòng P. Yêu cu
phát mãi tài sản để chia giá trị tại thời điểm thi hành án.
Ông Huỳnh Thiết C đồng ý giá trị nhà, đất số 73/1B Phạm Văn C, Phường 1,
Quận X, Thành phố Hồ Chí Minh theo Chứng thư thẩm định giá số 3611220/CT-TV
ngày 26/01/2021 và không yêu cu định giá lại.
Bị đơn ông Trần V và bà Đỗ Thị Thanh T do Bà Lê Thị H làm đại diện trình
bày:
Ông Trn V xác nhận về cha, mẹ, di sản thừa kế và hàng thừa kế đúng như
nguyên đơn trình bày. Sau khi cụ Huỳnh Tòng P chết, người vợ sau là Cụ Trn Thị L
công bố Di chúc ngày 04/7/2014 của cụ P và cụ L với nội dung để lại căn nhà số
73/1B Phạm Văn C, Phường 1, Quận X, Thành phố Hồ Chí Minh cho ông V và bà T
thừa kế. Tuy nhiên, cụ L thay đổi ý kiến muốn nhận phn tài sản của bà nên ngày
10/02/2015 ông C, ông V và cụ L đã làm thủ tục khai nhận và phân chia di sản với
nội dung ông C, cụ L tặng cho ông V phn thừa kế được hưởng từ cụ P.
Đối với ½ phn sở hữu của cụ L, cụ đã chuyển nhượng lại cho ông V với số
tiền 450.000.000 đồng. Sau đó ông V và bà T được cấp Giấy chứng nhận số
CH26062 do Ủy ban nhân dân Quận X, TP. HCM cấp ngày 07/5/2015 đối với toàn
bộ căn nhà. Việc mua bán nhà với cụ L đã hoàn tất, ông V và bà T đã giao đủ tiền
mua nhà cho cụ L nhưng do là quan hệ mẹ con nên không làm biên nhận khi giao
tiền.
Đối với yêu cu khởi kiện của nguyên đơn, bị đơn không đồng ý. Tuy nhiên,
bị đơn đồng ý hỗ trợ cho cụ L số tiền 500.000.000 đồng.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Phan Mỹ L2 do ông Lê Vinh Thái B
làm đại diện trình bày:
Bà Phan Mỹ L2 là vợ của ông Huỳnh Thiết Q (chết năm 2003, con của cụ
Huỳnh Tòng P). Việc ông C, ông V kê khai hàng thừa kế thiếu tên ông Q là không
đúng, làm ảnh hưởng quyền lợi thừa kế của ông Q. Đối với Di chúc ngày 04/7/2014
cho bị đơn toàn bộ nhà là không đúng ý chí của của cụ P trước đây muốn bán nhà
chia đều cho các con.
Nay bà Phan Mỹ L2 có yêu cu độc lập yêu cu tuyên bố vô hiệu di chúc và
bán nhà chia thừa kế theo pháp luật.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Huỳnh Tuyết M trình bày:
5
Bà là con của bà Phan Mỹ L2 và ông Huỳnh Thiết Q (chết năm 2003, con của
cụ Huỳnh Tòng P). Việc ông C, ông V kê khai hàng thừa kế thiếu tên ông Q là
không đúng, làm ảnh hưởng quyền lợi thừa kế của bà. Đối với Di chúc ngày
04/7/2014 cho bị đơn toàn bộ nhà là không đúng ý chí của cụ P trước đây muốn bán
nhà chia đều cho các con. Nay bà yêu cu chia thừa kế theo pháp luật.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Trần Văn Ch do ông Lê Vinh Thái
B làm đại diện trình bày:
Ông Trn Văn Ch được cụ Huỳnh Tòng P và cụ Trn Thị K nhận làm con
nuôi, có giấy khai sinh. Việc ông C, ông V kê khai hàng thừa kế thiếu tên ông Ch là
không đúng, làm ảnh hưởng quyền lợi thừa kế của ông Ch. Đối với Di chúc ngày
04/7/2014 cho bị đơn toàn bộ nhà là không đúng ý chí của cụ P trước đây muốn bán
nhà chia đều cho các con.
Nay ông Trn Văn Ch có yêu cu độc lập yêu cu tuyên bố vô hiệu di chúc và
bán nhà chia thừa kế theo pháp luật.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Cụ Trần Thị L do ông Lê Vinh Thái B
làm đại diện trình bày:
Căn nhà số 73/1B Phạm Văn C, Phường 1, Quận X, Thành phố Hồ Chí Minh
do Cụ Trn Thị L và cụ Huỳnh Tòng P đứng tên theo Giấy chứng nhận số CH 22514
ngày 05/6/2014 của Ủy ban nhân dân Quận X, TP. HCM. Ý nguyện của cụ L và cụ
P muốn để lại nhà chia đều cho các con. Do cụ L không rành tiếng Việt nên giao ông
V lập di chúc, cụ L có nghe đọc lại di chúc nhưng sau này mới biết di chúc không
đúng ý chí của cụ L và cụ P.
Sau khi ông P mất, căn nhà được Ủy ban nhân dân Quận X, TP. HCM cấp
giấy ngày 20/3/2015, cấp riêng cho cụ L một giấy và ông V một giấy nhưng cùng số
vào sổ cấp giấy. Do tin tưởng ông V nên cụ L đồng ý cho ông V gộp hai giấy làm
một do ông V đứng tên cho tiện thủ tục giấy tờ, sau này cụ L mới biết đó là hợp
đồng mua bán nhà với ông V.
Nay Cụ Trn Thị L yêu cu vô hiệu Di chúc số 3447 ngày 04/7/2014; Vô hiệu
Văn bản khai nhận và thỏa thuận phân chia di sản thừa kế ngày 10/02/2015; Hủy
hợp đồng mua bán nhà ở và chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở ngày 09/4/2015 tại
Văn phòng Công chứng Quận X; Chia thừa kế theo pháp luật phn di sản của cụ
Huỳnh Tòng P.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Bà Huỳnh Tú L1 trình bày:
Tòa án đã thực hiện thủ tục ủy thác tư pháp đối với Bà Huỳnh Tú L1 theo quy
định nhưng không nhận được kết quả ủy thác tư pháp. Tuy nhiên, Bà L1 có văn bản
trình bày: Bà không tranh chấp việc cụ L cùng đứng tên nhà với cụ P, vì cụ L là dì
như mẹ có công chăm sóc. Năm 2015, ông Trn V và ông Huỳnh Thiết C có liên lạc
với bà L1 để phân chia thừa kế, bà đồng ý để ông C và ông V tự quyết định, bà L1
không tranh chấp tài sản. Ông V là người trực tiếp chăm sóc cha mẹ. Nếu bà L1
được chia thừa kế, bà sẽ tặng cho lại phn thừa kế cho ông Trn V.
6
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Văn phòng công chứng Đ có văn bản
trình bày:
Văn phòng công chứng Đ có lập Văn bản khai nhận và thỏa thuận phân chia
di sản thừa kế ngày 10/02/2015, số công chứng 001227, quyển số: 01TP/VPCC-
SCC/HĐGD. Di sản là nhà đất số 73/1B Phạm Văn C, Phường 1, Quận X, Thành
phố Hồ Chí Minh. Trong hồ sơ công chứng có yêu cu cung cấp khai tử cụ Huỳnh
Tòng P, đăng ký kết hôn giữa cụ P và Cụ Trn Thị L, khai sinh ông Trn V và ông
Huỳnh Thiết C, tờ tường trình quan hệ nhân thân, Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Nội dung văn bản thể hiện
cụ L và ông C tặng cho ông V phn thừa kế được hưởng từ cụ P.
Văn bản khai nhận và thỏa thuận phân chia di sản thừa kế nêu trên đã được
thực hiện đúng theo quy định pháp luật, thực hiện đy đủ việc niêm yết tại trụ sở
Văn phòng công chứng và Ủy ban nhân dân.
Văn phòng công chứng Đ xin vắng mặt trong quá trình Tòa án giải quyết vụ
án.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Văn phòng Công chứng N do ông
Nguyễn Văn Quốc M làm đại diện trình bày:
Ngày 09/4/2015, Cụ Trn Thị L có đơn yêu cu công chứng hợp đồng mua
bán một phn nhà ở và quyền sử dụng đất ở. Do cụ L không đọc được nên có mời
người làm chứng là ông Nguyễn Đình Qu, tại hợp đồng cụ L ký tên từng trang và
điểm chỉ trang cuối.
Việc Văn phòng công chứng N chứng nhận hợp đồng mua bán nhà ở và
chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở giữa Cụ Trn Thị L và ông Trn V, bà Đỗ Thị
Thanh T là đúng trình tự và phù hợp quy định pháp luật, đề nghị Tòa án xem xét
theo quy định. Văn phòng công chứng xin vắng mặt trong quá trình Tòa án giải
quyết vụ án.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Văn phòng Công chứng T do ông
Đặng Ngọc T làm đại diện trình bày:
Thời điểm lập di chúc, cụ Huỳnh Tòng P và Cụ Trn Thị L có đy đủ năng lực
hành vi dân sự, minh mẫn, không bị ai ép buộc, tự nguyện ký tên và điểm chỉ vào
bản di chúc. Di chúc đã được đọc lại cho cụ P, cụ L nghe và đồng ý nội dung di chúc
và ký trước sự có mặt của Công chứng viên.
Di chúc ngày 04/7/2014 đã thực hiện đy đủ thủ tục theo quy định của Luật
công chứng năm 2014 và các quy định liên quan, Công chứng viên chứng nhận di
chúc đúng quy định pháp luật. Văn phòng công chứng xin vắng mặt trong quá trình
Tòa án giải quyết vụ án.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Ủy ban nhân dân Quận X do Bà
Nguyễn Thị Y làm đại diện trình bày:
Nguồn gốc căn nhà số 73/1B Phạm Văn C, Phường 1, Quận X, Thành phố Hồ
Chí Minh thuộc một phn thửa 56 TBĐ 15 (BĐĐC 2001, Phường 1, Quận X) được
7
Ủy ban nhân Quận X cấp Giấy chứng nhận cụ Huỳnh Tòng P và Cụ Trn Thị L. Các
Giấy chứng nhận được cấp sau đó diễn tiến trên cơ sở văn bản khai nhận và tặng cho
di sản thừa kế, hợp đồng mua bán nhà là đúng trình tự thủ tục quy định tại khoản 3
Điều 5 Luật Công chứng 2014; khoản 2 Điều 10 Luật nhà ở năm 2005; điểm đ
khoản 1 Điều 19; Điều 23 Thông tư 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường; điểm c khoản 1 Điều 99 Luật Đất đai năm 2013; điểm đ
khoản 1 Điều 31 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Văn phòng Đăng ký đất đai H do bà
Ninh Thị T làm đại diện trình bày:
Nguồn gốc nhà đất của cụ Huỳnh Tòng P và Cụ Trn Thị L đã được Ủy ban
nhân dân Quận X, TP. HCM cấp Giấy chứng nhận số CH22154 ngày 05/6/2014. Sau
khi cụ P chết, các đồng thừa kế của cụ P lập thủ tục khai nhận và phân chia di sản
thừa kế. Sau đó Ủy ban nhân dân Quận X cấp hai Giấy chứng nhận có cùng số vào
sổ cho ông Trn V và Cụ Trn Thị L.
Năm 2015, cụ L chuyển nhượng phn sở hữu cho vợ chồng ông V nên Ủy ban
nhân dân Quận X cấp Giấy chứng nhận số CH26062 ngày 07/5/2015 cho ông Trn
V, bà Đỗ Thị Thanh T.
Năm 2016, bà T tặng phn sở hữu cho ông V nên Chi nhánh văn phòng đăng
ký đất đai Quận X cập nhật thay đổi chủ sở hữu cho ông V ngày 06/7/2017. Chi
nhánh đã thực hiện đăng ký biến động cho ông V đúng thủ tục pháp luật và đúng
theo hồ sơ do đương sự cung cấp.
Bà Ninh Thị T xin vắng mặt trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án.
Tại Bản án dân sự sơ thẩm số 1235/2022/DS-ST ngày 05 tháng 8 năm 2022,
Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đã quyết định:
1. Không chấp nhận yêu cu khởi kiện của ông Huỳnh Thiết C về việc:
- Yêu cu tuyên bố vô hiệu Di chúc số 3447 ngày 04 tháng 7 năm 2014 tại
Văn phòng Công chứng T.
- Yêu cu tuyên bố vô hiệu Văn bản khai nhận và thỏa thuận phân chia di sản
thừa kế số 001227, quyển số 01TP/VPCC-SCC/HĐGD ngày 10 tháng 02 năm 2015
tại Văn phòng công chứng Đ.
- Yêu cu hủy Hợp đồng mua bán nhà ở và chuyển nhượng quyền sử dụng
đất ở số 02160, quyển số 04 ngày 09/4/2015 tại Văn phòng Công chứng Quận X
(nay là Văn phòng Công chứng N).
- Yêu cu hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất BX 618337, vào sổ cấp Giấy chứng nhận số CH 25626 do
Ủy ban nhân dân Quận X cấp ngày 20/3/2015 cho ông Trn V.
- Yêu cu hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất BX576853, vào sổ cấp Giấy chứng nhận số CH26062 do
Ủy ban nhân dân Quận X cấp ngày 07/5/2015 cho ông Trn V và bà Đỗ Thị Thanh
T.

8
- Yêu cu hủy phn cập nhật biến động của Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai Quận X ngày 06/7/2017 tại mục IV của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất BX576853, vào sổ cấp Giấy
chứng nhận số CH26062 do Ủy ban nhân dân Quận X cấp ngày 07/5/2015 với nội
dung cập nhật sang tên ông Trn V.
- Yêu cu chia thừa kế di sản của ông Huỳnh Tòng P là ½ căn nhà số 73/1B
Phạm Văn C, Phường 1, Quận X, Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Không chấp nhận yêu cu độc lập của bà Trn Thị L về việc:
- Yêu cu tuyên bố vô hiệu Di chúc số 3447 ngày 04 tháng 7 năm 2014 tại
Văn phòng Công chứng T.
- Yêu cu tuyên bố vô hiệu Văn bản khai nhận và thỏa thuận phân chia di sản
thừa kế số 001227, quyển số 01TP/VPCC-SCC/HĐGD ngày 10 tháng 02 năm 2015
tại Văn phòng công chứng Đ.
- Yêu cu Hủy hợp đồng mua bán nhà ở và chuyển nhượng quyền sử dụng
đất ở số 02160, quyển số 04 ngày 09/4/2015 tại Văn phòng Công chứng Quận X
(nay là Văn phòng Công chứng N).
- Yêu cu chia thừa kế di sản của ông Huỳnh Tòng P là ½ căn nhà số 73/1B
Phạm Văn C, Phường 1, Quận X, Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Không chấp nhận yêu cu độc lập của bà Phan Mỹ L2, ông Trn Văn Ch về
việc:
- Yêu cu tuyên bố vô hiệu Di chúc số 3447 ngày 04 tháng 7 năm 2014 tại
Văn phòng Công chứng T.
- Yêu cu chia thừa kế di sản của ông Huỳnh Tòng P là ½ căn nhà số 73/1B
Phạm Văn C, Phường 1, Quận X, Thành phố Hồ Chí Minh.
4. Ghi nhận sự tự nguyện của ông Trn V và bà Đỗ Thị Thanh T hỗ trợ cho bà
Trn Thị L số tiền 500.000.000 đồng khi bản án có hiệu lực pháp luật.
Ngoài ra, bản án sơ thẩm còn tuyên về chi phí tố tụng, án phí và quyền kháng
cáo vụ án theo luật định.
Ngày 15/08/2022, nguyên đơn ông Huỳnh Thiết C và người có quyền lợi
nghĩa vụ liên quan: ông Trn Văn Ch, bà Huỳnh Tuyết M, bà Phan Mỹ L2 và Cụ
Trn Thị L kháng cáo toàn bộ bản án sơ thẩm số 1235/2022/DS-ST ngày 05 tháng 8
năm 2022 của Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.
Tại phiên tòa phúc thẩm Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Thành
phố Hồ Chí Minh phát biểu quan điểm về việc giải quyết vụ án:
Tại phiên tòa phúc thẩm, bên nguyên đơn, bên bị đơn và những người có
quyền lợi nghĩa vụ liên quan đều thừa nhận: Cụ Huỳnh Tòng P và cụ Trn Thị K
chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 1961, có tạo lập tài sản chung là căn nhà
số 73/1B Phạm Văn C, Phường 1, Quận X, Thành phố Hồ Chí Minh, nhưng chưa
được Nhà nước cấp giấy chứng nhận nhà đất. Ngày 20/11/2009 cụ Trn Thị K chết,
không để lại di chúc.

9
Sau khi cụ K chết, ngày 18/7/2013 cụ P kết hôn với Cụ Trn Thị L (cụ L là
em ruột của cụ K), cụ L về chung sống với cụ P tại căn nhà số 73/1B Phạm Văn C
và chỉ có công sức quản lý, bảo quản và kê khai xin cấp giấy chứng nhận quyền sở
hữu.
Do đó, Tòa án sơ thẩm xác định căn nhà 73/1B là tài sản chung của cụ P và cụ
L là không có căn cứ. Do đó đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận kháng cáo của
nguyên đơn và người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan, sửa bản án sơ thẩm theo
hướng chia tài sản của cụ P và cụ K theo quy định của pháp luật. Đồng thời, tính
công sức đóng góp cho cụ L, tuyên các giao dịch của cụ L ký bị vô hiệu, giao tài sản
cho Cơ quan thi hành án bán chia cho các thừa kế.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
* Về tố tụng:
[1]. Đơn kháng cáo ngày 15/08/2022 của nguyên đơn ông Huỳnh Thiết C và
người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan: ông Trn Văn Ch, bà Huỳnh Tuyết M, bà
Phan Mỹ L2 và Cụ Trn Thị L là trong thời hạn luật định và hợp lệ, được xét xử
theo thủ tục phúc thẩm.
[2]. Trong thời gian chuẩn bị xét xử phúc thẩm, ngày 27/8/2023 Cụ Trn Thị
L chết. Cha của của cụ L là cụ Trn X, mẹ là cụ Dương Thị L đều đã chết trước năm
1975, chồng của cụ L là cụ Huỳnh Tòng P cũng chết trước cụ L. Cụ L không có con
ruột chỉ có ông Trn Văn Ch là con nuôi. Do vậy ông Trn Văn Ch là người kế thừa
quyền, nghĩa vụ tố tụng của cụ L.
[3]. Tòa án cấp sơ thẩm xác định ông Trn Văn Ch và bà Phan Mỹ L2, bà
Huỳnh Tuyết M và Cụ Trn Thị L có yêu cu độc lập là không phù hợp với quy định
tại điểm b khoản 1 Điều 73 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Bởi lẽ, các nội dung ông Ch,
bà L2, chị M và cụ L có yêu cu tòa án giải quyết thì nguyên đơn ông Huỳnh Thiết
C đã có yêu cu khởi kiện và đã được Tòa án cấp sơ thẩm thụ lý nên các yêu cu nêu
trên của ông Ch, bà L2, chị M và cụ L không phải là yêu cu độc lập nữa. Nhưng các
thiếu sót này không ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi của các đương sự nên
chỉ nêu ra để Tòa án cấp sơ thẩm rút kinh nghiệm.
* Về nội dung:
[4]. Xét kháng cáo của nguyên đơn ông Huỳnh Thiết C và người có quyền lợi
nghĩa vụ liên quan: ông Trần Văn Ch, bà Huỳnh Tuyết M, bà Phan Mỹ L2 và Cụ
Trần Thị L, Hội đồng xét xử xét thấy:
Tại phiên tòa cấp phúc thẩm, ông Lê Vinh Thái B là người được nguyên đơn
ủy quyền và Bà Lê Thị H là người được bị đơn ủy quyền đều thừa nhận nội dung:
Cụ Huỳnh Tòng P và cụ Trn Thị K chung sống với nhau như vợ chồng từ
năm 1961, có 05 người con chung gồm: Ông Huỳnh Ký T (chết năm 2012, không có
vợ con), ông Trn V, Bà Huỳnh Tú L1, ông Huỳnh Thiết C, ông Huỳnh Thiết Q
10
(chết năm 2003, có vợ là bà Phan Mỹ L2 và con Huỳnh Tuyết M). Quá trình chung
sống cụ P và cụ K có tạo lập tài sản chung là căn nhà số 73/1B Phạm Văn C, Phường
1, Quận X, Thành phố Hồ Chí Minh, nhưng chưa được Nhà nước cấp giấy chứng
nhận nhà đất. Ngày 20/11/2009 cụ Trn Thị K chết, không để lại di chúc.
Sau khi cụ K chết, ngày 18/7/2013 cụ P kết hôn với Cụ Trn Thị L (cụ L là
em ruột của cụ K), cụ L về chung sống với cụ P tại căn nhà số 73/1B Phạm Văn C
và nhận ông Trn Văn Ch làm con nuôi (Giấy chứng nhận con nuôi BL 150) (02 cụ
không có con ruột chung).
Năm 2014, cụ P và cụ L đã kê khai để xin cấp giấy chứng nhận nhà đất tại số
73/1B Phạm Văn C. Ngày 05/6/2014, Ủy ban nhân dân Quận X, Thành phố Hồ Chí
Minh đã cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất số CH22154 cho cụ P và cụ L.
Cụ L chỉ có công sức đóng góp gìn giữ, quản lý và xin cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở cho cụ P và cụ K. Căn cứ Điều 92 của Bộ
luật Tố tụng dân sự các tình tiết sự kiện nêu trên được các đương sự thừa nhận là sự
thật, không phải chứng minh.
[5]. Xét lời trình trình bày nêu trên của ông B và bà H là phù hợp với lời trình
bày của ông B tại Biên bản hòa giải ngày 13/4/2021 (Bút lục 515), Văn bản trình bày
ý kiến của ông B (Bút lục 438) có nội dung: “nguồn gốc căn nhà số 73/1B Phạm
Văn C, Phường 1, Quận X, TP. HCM đang bị tranh chấp là căn nhà đã tồn tại hiện
hữu từ thời Ông Huỳnh Tòng P và bà Trần Thị K (ông P và cụ K kết hôn trước năm
1963 nhưng không có làm giấy hôn thú). Do cụ Trần Thị K bị bệnh trước đó nên từ
năm 1980 cụ Trần Thị L đã đến ở tại căn nhà này để chăm sóc cho cụ K (cụ L là em
ruột của cụ K) và phụ cụ P làm ăn để nuôi các con của cụ P và cụ K”. Phù hợp với
lời trình bày của bà H tại Biên bản hòa giải ngày 13/4/2021 (Bút lục 514), Biên bản
hòa giải ngày 22/5/2020 (Bút lục 506), Biên bản hòa giải ngày 24/6/2019 (Bút lục
497), Biên bản hòa giải ngày 24/5/2019 (Bút lục 491) và Bản tự khai của bà H (Bút
lục 426) đều có nội dung: “Nguồn gốc căn nhà: Căn nhà số 73/1B Phạm Văn C,
Phường 1, Quận X, Thành phố Hồ Chí Minh cụ ông Huỳnh Tòng P, sinh năm 1930
đã chết năm 2014 và cụ Trần Thị K sinh năm 1944 dã chết năm 2009 tạo lập trước
năm 1963. Gia đình ông Trần V chung sống với nhau từ đó cho đến nay. Năm 2014,
cha ông Trần V là cụ Huỳnh Tòng P lập thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với căn nhà 73/1B
Phạm Văn C, Phường 1, Quận X, Thành phố Hồ Chí Minh, lúc đó cụ Trần Thị K đã
chết, cụ P có kết hôn với cụ Trần Thị L nên đã được Ủy ban nhân dân Quận X,
Thành phố Hồ Chí Minh cấp giấy chứng nhận số CH22154 ngày 05/6/2014 cho cụ
Huỳnh Tòng P và cụ Trần Thị L đứng chủ sở hữu”.
[6]. Lời thừa nhận trên của các bên đương sự cũng phù hợp với “Đơn xin xác
nhận sống chung” đề ngày 19-12-1983 của cụ P và cụ K được Ủy ban nhân dân
phường 14 xác nhận, trong đơn có ghi nội dung: Nguyên chúng tôi qua sự đồng ý

11
của gia đình hai bên đã chính thức kết hôn ngày 31-01-1961 và tự do cùng chung
sống với nhau tại Nhà số 73/1-B Phạm Văn C, phường 14, Quận X”.
[7]. Do đó, có căn cứ để xác định căn nhà số 73/1B Phạm Văn C là tài sản
chung của cụ P và cụ K. Cụ L chỉ có công quản lý, kê khai để xin cấp giấy chứng
nhận nhà đất. Nhưng Tòa án cấp sơ thẩm xác định căn nhà nêu trên là tài sản chung
của cụ P và cụ L là không phù hợp với các chứng cứ khách quan, ảnh hưởng đến
quyền lợi của các đương sự.
[8]. Do đó, cn chấp nhận một phn yêu cu kháng cáo của nguyên đơn ông
Huỳnh Thiết C và một phn yêu cu kháng cáo của người có quyền lợi nghĩa vụ liên
quan: ông Trn Văn Ch, bà Huỳnh Tuyết M, bà Phan Mỹ L2 và Cụ Trn Thị L, sửa
bản án sơ thẩm theo hướng sau:
[9]. Căn nhà số 73/1B Phạm Văn C, được xác định: ½ thuộc quyền sở hữu của
cụ P và ½ thuộc quyền sở hữu của cụ K.
[10]. Ngày 20/11/2009, cụ Trn Thị K chết, không để lại di chúc, nên ½ căn
nhà 73/1B Phạm Văn C là di sản của cụ K sẽ được chia cho các đồng thừa kế sau:
Cụ Huỳnh Tòng P và các con (06 kỷ phn) gồm: ông Trn V, Bà Huỳnh Tú
L1, ông Huỳnh Thiết C, chị Huỳnh Tuyết M (ông Huỳnh Thiết Q đã chết năm 2003,
nên con của ông Q là chị M được hưởng thừa kế thế vị theo Điều 677 của Bộ luật
Dân sự năm 2005 và Điều 652 của Bộ luật Dân sự năm 2015), Cụ Trn Thị L có
công sức gìn giữ, quản lý và kê khai đứng tên trên giấy chứng nhận nhà đất nên cũng
được hưởng tương đương một kỷ phn thừa kế của cụ P.
Riêng ông Huỳnh Ký T cũng là con của cụ K và cụ P nhưng ông Toàn đã chết
năm 2012, không có vợ con nên không được hưởng thừa kế.
[11]. Di sản của cụ P là ½ căn nhà và 1/6 của một kỷ phn thừa kế của cụ K
mà cụ P được hưởng thừa kế.
Ngày 10/11/2014, cụ Huỳnh Tòng P chết có để lại Di chúc số: 3447 ngày 04
tháng 7 năm 2014 đã được Văn phòng Công chứng T công chứng, nên ông Trn V
và bà Đỗ Thị Thanh T được hưởng di sản của cụ P. Tuy nhiên, Di chúc này do cụ P
và cụ L cùng lập để định đoạt căn nhà số 73/1B Phạm Văn C, nhưng cụ L đã thay
đổi không để lại tài sản cho ông V và bà T được hưởng thừa kế nữa, do đó nội dung
di chúc của cụ L được xem không còn tồn tại nữa. Riêng nội dung còn lại của di
chúc cụ P để lại tài sản ½ căn nhà và 1/6 của một kỷ phn thừa kế của cụ K mà cụ P
được hưởng thừa kế vẫn có hiệu lực. Do vậy, Tòa án sơ thẩm không chấp nhận yêu
cu của nguyên đơn về đề nghị tuyên bố di chúc này bị vô hiệu là có căn cứ.
[12]. Tuy nhiên, tại thời điểm cụ P lập di chúc cho ông V và bà T được hưởng
thừa kế thì cụ L là vợ hợp pháp vẫn còn sống, nhưng bị cụ P truất quyền thừa kế của
cụ L là trái với Điều 669 của Bộ luật Dân sự năm 2005 và Điều 644 của Bộ luật Dân
sự năm 2015. Vì vậy, cụ L vẫn được hưởng phn di sản cụ của P để lại là bằng 2/3
suất của một người thừa kế chia theo pháp luật.
12
*Hàng thừa kế của cụ P có 06 người, gồm: cụ L, các con ông Trn V, Bà
Huỳnh Tú L1, ông Huỳnh Thiết C, chị Huỳnh Tuyết M (được hưởng thừa kế thế vị
của ông Huỳnh Thiết Q) và ông Trn Văn Ch (con nuôi của cụ P và cụ L). Ngoài ra
Cụ Trn Thị L còn được hưởng tương đương 01 kỷ phn thừa kế do có công sức gìn
giữ, kê khai và đứng tên trên giấy chứng nhận nhà đất của cụ P. Vì vậy di sản của
ông P là ½ căn nhà và 1/6 của một kỷ phn thừa kế của cụ K mà cụ P được hưởng và
được chia 07 phn như sau:
Cụ L được hưởng 01 kỷ phn thừa kế và 2/3 của một kỷ phn thừa kế.
Ông V và bà T được hưởng 05 kỷ phn thừa kế và 1/3 của 01 kỷ phn thừa kế.
[13]. Như trên đã xác định căn nhà số 73/1B Phạm Văn C thuộc quyền sở hữu
của cụ P và cụ K mà không thuộc quyền sở hữu của cụ L, nhưng ngày 10 tháng 02
năm 2015 Văn phòng công chứng Đ đã lập Văn bản khai nhận và thỏa thuận phân
chia di sản thừa kế số 001227, quyển số 01TP/VPCC-SCC/HĐGD để cho ông Trn
V được nhận toàn bộ căn nhà số 73/1B Phạm Văn C là trái pháp luật nên bị vô hiệu
đối với ½ căn nhà số 73/1B Phạm Văn C là tài sản sở hữu của K. Do đó, Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất BX
618337, vào sổ cấp Giấy chứng nhận số CH 25626 do Ủy ban nhân dân Quận X, TP.
HCM cấp ngày 20/3/2015 cho ông Trn V cn được tuyên hủy.
[14]. Cụ Trn Thị L không phải là người sở hữu có quyền định đoạt đối với ½
căn nhà số 73/1B Phạm Văn C nên “Hợp đồng mua bán nhà ở và chuyển nhượng
quyền sử dụng đất ở” số 02160, quyển số 04 ngày 09/4/2015 tại Văn phòng Công
chứng Quận X do cụ L ký chuyển nhượng cho ông Trn V và bà Đỗ Thị Thanh T bị
vô hiệu. Do đó, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất BX576853, vào sổ cấp Giấy chứng nhận số CH26062 do Ủy
ban nhân dân Quận X cấp ngày 07/5/2015 cho ông Trn V và bà Đỗ Thị Thanh T
cũng cn được tuyên hủy. Về hậu quả của hợp đồng vô hiệu, tại Điều 2 của Hợp
đồng mua bán nhà ở và chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở số 02160 ngày
09/4/2015 nêu trên có ghi: “Giá mua bán nhà ở và chuyển nhượng quyền sử dụng
đất ở nêu tại Điều 1 là: 450.000.000 đồng (bằng chữ: Bốn trăm năm triệu Việt Nam
đồng). Phương thức thanh toán: bằng tiền mặt. Bên B thanh toán cho Bên A số tiền
nêu trên một lần sau khi ký công chứng. Việc thanh toán số tiền nêu trên tại khoản 1
Điều này do hai bên tự thực hiện và chịu trách nhiệm trước pháp luật”. Ông V và bà
T cho rằng đã thanh toán đủ số tiền trên cho cụ L, nhưng không lập giấy biên nhận
vì cho rằng là mẹ con nên không cn thiết lập giấy này. Tuy nhiên, cụ L không thừa
nhận việc nhận tiền chuyển nhượng 450.000.000 đồng của ông V và bà T. Ông V và
bà T không có chứng cứ chứng minh đã đưa tiền cho cụ L. Do đó việc giải quyết hậu
quả hợp đồng vô hiệu để sau này khi ông V và bà T có chứng cứ thì sẽ được quyền
khởi kiện bằng vụ án dân sự khác.
[15]. Do hợp đồng mua bán nhà ở nêu trên bị vô hiệu nên Hợp đồng tặng cho
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số 00034848

13
do giữa bà Đỗ Thị Thanh T ký tặng cho ông Trn V được Văn phòng công chứng
Đm Sen ký công chứng ngày 20/10/2016 là trái pháp luật. Tuy nhiên, các đương sự
trong vụ án này không có yêu cu giải quyết đối với Hợp đồng tặng cho này mà chỉ
có yêu cu hủy phn cập nhật biến động ngày 06/7/1017 được Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai Quận X, TP. HCM cập nhật cho ông V một mình đứng tên trên trang
3 của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất số CH26062 ngày 07/5/2015. Do đó, Hợp đồng tặng cho nêu trên sau
này nếu có tranh chấp sẽ được giải quyết bằng vụ án dân sự khác khi có yêu cu.
[16]. Căn nhà 73/1B Phạm Văn C, hiện nay vợ chồng ông V và bà T buôn bán
ở tng trệt và ở tng II, ông Ch và chị M đang ở tng I, ông C đang ở tng III, tất cả
không có nơi ở nào khác. Do căn nhà số 73/1B Phạm Văn C không thể chia bằng
hiện vật, nguyên đơn và những người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan đề nghị Tòa
án giao cho Cơ quan thi hành án dân sự bán đấu giá để chia bằng giá trị tại thời điểm
bán đấu giá, là có căn cứ phù hợp với khoản 2 Điều 660 của Bộ luật Dân sự năm
2015, nên giao cho Cơ quan Thi hành án dân sự bán đấu giá để chia cho các đương
sự theo tỷ lệ nêu trên.
[17]. Án phí dân sự sơ thẩm:
- Án phí có giá ngạch: Căn cứ vào Chứng thư thẩm định giá ngày 26/01/2021
của Công ty cổ phn định giá và đu tư kinh doanh bất động sản Thịnh Vượng (Bút
lục 419) thì căn nhà số 73/1B Phạm Văn C có giá trị là 3.099.056.000đ. Căn cứ vào
tỷ lệ được hưởng di sản nêu trên án phí thừa kế được tính cụ thể như sau:
Tổng di sản của cụ P và cụ K có giá trị là 3.099.056.000đ : 2 cụ =
1.549.528.000đ/cụ.
Phn di sản của cụ K giá trị 1.549.528.000đ : 6 phn = 258.254.666đ/kỷ phn
thừa kế. Trong đó có: cụ Huỳnh Tòng P, ông Trn V, Bà Huỳnh Tú L1, ông Huỳnh
Thiết C, chị Huỳnh Tuyết M (con ông Q) và Cụ Trn Thị L (có công sức gìn giữ, kê
khai và đứng tên trên giấy chứng nhận nhà đất). Nên án phí phải chịu như sau: bị
đơn ông Trn V được hưởng 01 kỷ phn nên ông V phải chịu thêm án phí là
12.912.000đ; nguyên đơn và người có quyền và nghĩa vụ liên quan ông Huỳnh Thiết
C, Bà Huỳnh Tú L1, chị Huỳnh Tuyết M mỗi người được hưởng 01 kỷ phn nên
phải chịu 12.912.000đ án phí. Riêng cụ L là người cao tuổi và có đơn xin miễn nên
cụ L không phải chịu án phí.
Phn di sản của cụ P giá trị 1.549.528.000đ : 7 kỷ phn = 221.361.000/kỷ
phn thừa kế. Trong đó ông V và bà T được hưởng là 05 kỷ phn thừa kế và 1/3 kỷ
phn thừa kế tổng là 1.180.592.000đ. Nên án phí được tính như sau 36.000.000đ +
11.417.760đ (3% của phn giá trị vượt quá 800.000.00đ) = 47.417.760đ án phí ông
V và bà T phải chịu.
Cụ L được hưởng 01 kỷ phn thừa kế và 2/3 của một kỷ phn thừa kế, nhưng
do cụ L là người cao tuổi và có đơn xin miễn nên cụ L không phải chịu án phí.
- Án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch:

14
Do yêu cu khởi kiện của ông Huỳnh Thiết C về việc yêu cu tuyên bố vô
hiệu Di chúc số 3447 ngày 04 tháng 7 năm 2014 tại Văn phòng Công chứng T không
được chấp nhận nên ông C phải chịu 300.000đ.
Do yêu cu khởi kiện của ông Huỳnh Thiết C về việc yêu cu tuyên bố vô
hiệu Văn bản khai nhận và thỏa thuận phân chia di sản thừa kế số 001227, ngày 10
tháng 02 năm 2015 tại Văn phòng công chứng Đ được chấp nhận một phn nên ông
V và bà T phải chịu 300.000đ.
Do yêu cu khởi kiện của ông Huỳnh Thiết C về tuyên bố hủy Hợp đồng mua
bán nhà ở và chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở số 02160, quyển số 04 ngày
09/4/2015 tại Văn phòng Công chứng Quận X (nay là Văn phòng Công chứng N)
được chấp nhận tuyên vô hiệu nên ông V và bà T phải chịu 300.000đ.
[18]. Chi phí tố tụng sơ thẩm: Chi phí thẩm định giá là 9.500.000đ. Chi phí
này nguyên đơn và bị đơn tự nguyện chịu mỗi bên ½. Do nguyên đơn đã nộp nên bị
đơn ông V và bà T phải hoàn trả cho ông C số tiền 4.750.000đ.
[19]. Án phí dân sự phúc thẩm:
Do kháng cáo của nguyên đơn ông Huỳnh Thiết C và người có quyền lợi
nghĩa vụ liên quan: ông Trn Văn Ch, bà Huỳnh Tuyết M, bà Phan Mỹ L2 và Cụ
Trn Thị L được chấp nhận một phn nên không phải chịu án phí dân sự phúc thẩm.
[20]. Quan điểm của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Thành phố
Hồ Chí Minh đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận kháng cáo của các đương sự, sửa
bản án sơ thẩm là có căn cứ chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 2 Điều 308 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Chấp nhận một phn kháng cáo của nguyên đơn ông Huỳnh Thiết C và người
có quyền lợi nghĩa vụ liên quan: ông Trn Văn Ch, bà Huỳnh Tuyết M, bà Phan Mỹ
L2 và cụ Trn Thị L.
Sửa Bản án sơ thẩm số: 1235/2022/DS-ST ngày 05-8-2022 của Tòa án nhân
dân Thành phố Hồ Chí Minh.
Áp dụng các Điều 121, Điều 122, Điều 127, Điều 135, Điều 164, Điều 195,
Điều 196, Điều 197, Điều 214, Điều 219, Điều 223, Điều 450 Điều 451, Điều 452,
Điều 453, Điều 465, Điều 467, Điều 544, Điều 631, Điều 632, Điều 633, Điều 634,
Điều 635, Điều 645, Điều 646, Điều 647, Điều 648, Điều 949, Điều 650, Điều 652,
Điều 657, Điều 663, Điều 664, Điều 667, Điều 669, Điều 674, Điều 675, Điều 676,
Điều 677, Điều 678, Điều 697, Điều 698, Điều 700 của Bộ luật Dân sự năm 2005;
Các Điều 611, Điều 613 và Điều 660 của Bộ luật Dân sự năm 2015; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, tuyên
xử:
15
1. Không chấp nhận yêu cu khởi kiện của ông Huỳnh Thiết C về đề nghị
tuyên bố Di chúc số 3447 ngày 04 tháng 7 năm 2014 do cụ Huỳnh Tòng P lập, được
Văn phòng Công chứng T công chứng vô hiệu. Tuyên bố Di chúc nêu trên có hiệu
lực đối với phn di sản thuộc quyền sở hữu của cụ Huỳnh Tòng P.
2. Chấp nhận một phn yêu cu khởi kiện của ông Huỳnh Thiết C:
- Tuyên Văn bản khai nhận và thỏa thuận phân chia di sản thừa kế số 001227,
quyển số 01TP/VPCC-SCC/HĐGD ngày 10 tháng 02 năm 2015 tại Văn phòng công
chứng Đ bị vô hiệu đối với phn khai nhận di sản của cụ Trn Thị L.
- Tuyên Hợp đồng mua bán nhà ở và chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở số
02160, quyển số 04 ngày 09/4/2015 giữa Cụ Trn Thị L với ông Trn V và bà Đỗ
Thị Thanh T được Văn phòng Công chứng Quận X (nay là Văn phòng Công chứng
N) công chứng bị vô hiệu.
- Tuyên hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất BX 618337, vào sổ cấp Giấy chứng nhận số CH 25626 do
Ủy ban nhân dân Quận X cấp ngày 20/3/2015 cho ông Trn V.
- Tuyên hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất BX576853, vào sổ cấp Giấy chứng nhận số CH26062 do
Ủy ban nhân dân Quận X cấp ngày 07/5/2015 cho ông Trn V và bà Đỗ Thị Thanh
T.
- Tuyên hủy phn cập nhật biến động của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai Quận X ngày 06/7/2017 tại mục IV của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất BX576853, vào sổ cấp Giấy
chứng nhận số CH26062 do Ủy ban nhân dân Quận X cấp ngày 07/5/2015 với nội
dung cập nhật sang tên ông Trn V.
3. Di sản thừa kế của cụ Trn Thị K là giá trị ½ căn nhà số 73/1B Phạm Văn
C, Phường 1, Quận X, Thành phố Hồ Chí Minh, được chia làm 06 phn như sau:
- Cụ Huỳnh Tòng P được hưởng 1/6;
- Ông Trn V được hưởng 1/6;
- Bà Huỳnh Tú L1 được hưởng 1/6;
- Ông Huỳnh Thiết C được hưởng 1/6;
- Chị Huỳnh Tuyết M (con ông Huỳnh Thiết Q) được hưởng 1/6;
- Cụ Trn Thị L được hưởng 1/6 (do có công sức gìn giữ, kê khai và đứng tên
trên giấy chứng nhận nhà đất). Do Cụ Trn Thị L đã chết nên giao cho ông Trn Văn
Ch (là người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của cụ L) nhận và quản lý di sản này của
cụ L.
4. Di sản thừa kế của cụ Huỳnh Tòng P là giá trị ½ căn nhà số 73/1B Phạm
Văn C, Phường 1, Quận X, Thành phố Hồ Chí Minh và 1/6 cụ Huỳnh Tòng P được
chia thừa kế của cụ K. Các di sản trên được chia làm 07 kỷ phn như sau:
Ông Trn V và bà Đỗ Thị Thanh T được hưởng 05 kỷ phn và 1/3 của 01 kỷ
phn.

16
Cụ Trn Thị L được hưởng 01 kỷ phn (do có công sức gìn giữ, kê khai và
đứng tên trên giấy chứng nhận nhà đất) và 2/3 của 01 kỷ phn thừa kế. Do Cụ Trn
Thị L đã chết nên giao cho ông Trn Văn Ch (là người thuộc hàng thừa kế thứ nhất
của cụ L) nhận và quản lý di sản này của cụ L.
+ Giao cho Cục thi thành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh căn nhà 73/1B
Phạm Văn C, Phường 1, Quận X, Thành phố Hồ Chí Minh bán đấu giá để thi hành
án cho các đương sự theo tỷ lệ được chia nêu trên.
+ Buộc ông Trn V, bà Đỗ Thị Thanh T, ông Huỳnh Thiết C, ông Trn Văn
Ch, bà Huỳnh Tuyết M và tất cả những người khác đang sinh sống trong căn nhà căn
nhà số 73, phải bàn giao căn nhà 73/1B Phạm Văn C, Phường 1, Quận X, Thành phố
Hồ Chí Minh cho Cục Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh để bán đấu giá
thi hành án.
5. Án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch:
Ông Trn V và bà Đỗ Thị Thanh T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là
47.417.760đ (bốn mươi bảy triệu bốn trăm mười bảy nghìn bảy trăm sáu mươi
đồng);
Ông Trn V phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 12.912.000đ (mười hai triệu
chín trăm mười hai nghìn đồng);
Bà Huỳnh Tú L1 phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 12.912.000đ (mười hai
triệu chín trăm mười hai nghìn đồng);
Ông Huỳnh Thiết C phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 12.912.000đ (mười hai
triệu chín trăm mười hai nghìn đồng). Được khấu trừ vào 300.000đ (ba trăm nghìn
đồng) tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai số 0047281 ngày 26/7/2017 và 3.750.000
đ (ba triệu bảy trăm năm mươi nghìn đồng) tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai số
0024398 ngày 05/9/2019 của Cục Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh. Số
tiền án phí dân sự sơ thẩm ông Huỳnh Thiết C phải tiếp tục chịu là 8.862.000đ (tám
triệu tám trăm sáu mươi hai nghìn đồng);
Chị Huỳnh Tuyết M phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 12.912.000đ (mười hai
triệu chín trăm mười hai nghìn đồng);
Cụ Trn Thị L là người cao tuổi được miễn án phí.
6. Án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch:
Ông Huỳnh Thiết C phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 600.000đ (sáu trăm
nghìn đồng).
Ông Trn V và bà Đỗ Thị Thanh T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm 300.000đ
(ba trăm nghìn đồng).
7. Chi phí tố tụng sơ thẩm: Chi phí thẩm định giá là 9.500.000đ (chín triệu
năm trăm nghìn đồng). Chi phí này nguyên đơn và bị đơn tự nguyện chịu mỗi bên ½.
Do nguyên đơn đã nộp nên bị đơn ông V và bà T phải hoàn trả cho ông C số tiền
4.750.000đ (bốn triệu bảy trăm năm mươi nghìn đồng).
8. Án phí dân sự phúc thẩm:

17
Trả lại cho ông Huỳnh Thiết C số tiền 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) tạm ứng
án phí dân sự phúc thẩm đã nộp theo Biên lai thu số: 0002959 ngày 09 tháng 9 năm
2022 của Cục thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh;
Trả lại cho ông Trn Văn Ch số tiền 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) tạm ứng
án phí dân sự phúc thẩm theo Biên lai thu số: 0002958 ngày 09 tháng 9 năm 2022
của Cục thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh;
Trả lại cho bà Huỳnh Tuyết M số tiền 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) tạm ứng
án phí dân sự phúc thẩm theo Biên lai thu số: 0002963 ngày 12 tháng 9 năm 2022
của Cục thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh;
Trả lại cho bà Phan Mỹ L2 số tiền 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án
phí dân sự phúc thẩm theo Biên lai thu số: 0002960 ngày 09 tháng 9 năm 2022 của
Cục thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh;
9. Các quyết định khác của bản án sơ thẩm không có kháng cáo, kháng nghị
có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết kháng cáo kháng nghị.
10. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- Tòa án nhân dân tối cao (1);
- VKSND cấp cao tại TP.HCM (1);
- TAND TPHCM (1);
- VKSND TPHCM (1);
- Cục THADS TPHCM (1);
- ĐS (13);
- Lưu VP(3), HS(2).23b.NHT.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Văn Khương
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 12/11/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 23/10/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 21/10/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 29/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 29/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 27/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 27/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 27/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 26/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 26/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 26/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 26/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 25/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 25/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
20
Ban hành: 25/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm