Bản án số 85/2025/HNGĐ-ST ngày 30/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Sơn La, tỉnh Sơn La về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 85/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 85/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 85/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 85/2025/HNGĐ-ST ngày 30/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Sơn La, tỉnh Sơn La về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 2 - Sơn La, tỉnh Sơn La |
Số hiệu: | 85/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 30/06/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Lò Thị S - Lò Văn H |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THUẬN CHÂU, TỈNH SƠN LA
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên toà: Ông Lường Tiến Hải.
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Phạm Ngọc Thiệp.
2. Bà Lý Thị Vinh.
- Thư ký phiên toà: Bà Nguyễn Thị Lan Phượng -Thư ký Toà án nhân dân
huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La .
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La tham
gia phiên tòa: Bà Bạc Thị Thoản - Kiểm sát viên.
Ngày 30/6/2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La
xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 123/2025/TLST- HNGĐ ngày
13/2/2025 về ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 84/2025/QĐXXST-
HNGĐ, ngày 16/5/2025; Quyết định hoãn phiên tòa số: 107/2025/QĐST-HNGĐ
ngày 06/6/2025; Quyết định hoãn phiên tòa số: 112/2025/QĐST-HNGĐ ngày
13/6/2025 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Lò Thị S; Sinh năm: 1992; Địa chỉ: Bản B, xã B, huyện
Thuận Châu, tỉnh Sơn La. Vắng mặt tại phiên tòa.
2. Bị đơn: Anh Lò Văn H; Sinh năm: 1992; Địa chỉ: Bản B, xã B, huyện
Thuận Châu, tỉnh Sơn La. Vắng mặt tại phiên tòa.
3. Ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Phòng giao dịch Ngân hàng T;
Địa chỉ: Tiểu khu 3, thị trấn T, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La; Đại diện theo pháp
luật: Ông Lê Xuân T - Giám đốc. Vắng mặt tại phiên tòa.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện đề ngày 12/2/2025,bản tự khai, biên bản lấy lời khai,
nguyên đơn chị Lò Thị S trình bày:
- Về hôn nhân: Chị và anh Lò Văn H kết hôn với nhau từ ngày 18/7/2013
tại UBND xã B, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La kết hôn do cả hai bên cùng tự
nguyện, không bên nào bị cưỡng ép, lừa dối. Sau khi kết hôn chị và anh Hchung
sống hoà thuận hạnh phúc với nhau được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn.
Nguyên nhân chính phát sinh mâu thuẫn là do khác biệt quan điểm sống, thường
xuyên xảy ra cãi vã, mâu thuẫn trầm trọng kéo dài không tìm được tiếng nói chung,
đã ly thân từ năm 2019 cho đến nay. Chị S nhận thấy cuộc hôn nhân này không còn
hạnh phúc nên đã viết đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Thuận Châu
giải quyết cho chị được ly hôn anh Lò Văn H.
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN THUẬN CHÂU
TỈNH SƠN LA
Bản án số: 85/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 30/6/2025
V/v: Ly hôn, nuôi con chung, cấp
dưỡng nuôi con chung, nợ chung.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2
- Về con chung, cấp dƣỡng nuôi con chung: Trong thời gian chung sống
anh, chị có 03 con chung là cháu Lò Hoàng Đ, sinh ngày 18/9/2011, cháu Lò Thị
Huyền T, sinh ngày 13/9/2019, cháu Lò Đức H, sinh ngày 09/9/2017. Chị S đề
nghị giao 03 cháu cho anh Lò Văn H được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng và giáo dục. Chị S cấp dưỡng nuôi con chung 03 cháu mỗi cháu 600.0000
đồng/tháng.
Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản riêng: Không có.
Về nợ chung: Nợ Phòng giao dịch Ngân hàng T 52.000.000 đồng. Chị có
trách nhiệm 30.000.000 đồng và lãi phát sinh đến khi đến hạn trả nợ. Chị đề nghị
anh Hcó trách nhiệm trả 22.000.000 đồng và lãi phát sinh đến khi đến hạn trả nợ.
Tại biên bản lấy lời khai bị đơn anh Lò Văn H trình bày:
- Về hôn nhân: Anh và chị S kết hôn với nhau từ ngày 18/7/2013 tại UBND
xã B, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La kết hôn do cả hai bên cùng tự nguyện, không
bên nào bị cưỡng ép, lừa dối. Sau khi kết hôn anh và S chung sống hoà thuận hạnh
phúc với nhau được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân chính phát
sinh mâu thuẫn là do chị S ngoại tình với người khác. Anh xác định vẫn còn tình
cảm với chị S nên không nhất trí ly hôn.
- Về con chung, cấp dƣỡng nuôi con chung: Trong thời gian chung sống
anh, chị có 03 con chung đúng như chị S khai. Anh Hđề nghị giao 03 cháu cho anh
được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục. Chị S phải cấp dưỡng
nuôi con chung 03 cháu mỗi cháu 2.000.0000 đồng/tháng.
Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản riêng: Không có.
Về nợ chung: Nợ Phòng giao dịch Ngân hàng T 52.000.000 đồng. Anh đề
nghị chị S có trách nhiệm trả cho anh 30.000.000 đồng để anh trả Ngân hàng.
Tại công văn số: 90/CV-NHCS ngày 20/5/2025 Phòng giao dịch Ngân hàng
T xác nhận: Anh Lò Văn H, chị Lò Thị S có vay Ngân hàng chính sách xã hội
huyện Thuận Châu với số tiền 52.000.000
đồng, mục đích cho vay vốn chương
trình vay vốn cho vay hộ nghèo. Nếu chị S và anh H ly hôn đề nghị anh H và chị S
cùng chịu trách nhiệm trả nợ tổng số tiewenf vay gốc 52.000.000 đồng và lãi phát
sinh, trong đó anh H phải trả nợ 22.000.000 đồng và chị Hà phải trả nợ 30.000.000
đồng.
Tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ chị S
không cung cấp thêm chứng cứ cho Tòa án và không yêu cầu triệu tập đương sự
khác, người làm chứng, người tham gia tố tụng. Nguyên đơn chị S đề nghị không
tiến hành hòa giải và vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thuận Châu, tỉnh
Sơn La phát biểu ý kiến:
3
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán: Kể từ khi Tòa án tiến
hành thụ lý vụ án cho đến trước khi ra xét xử, Thẩm phán đã thực hiện các thủ tục tố
tụng theo đúng quy định của pháp luật. Thụ lý đúng thẩm quyền tại Điều 28, Điều
35 Bộ luật tố tụng dân sự , xác định đúng quan hệ pháp luật, xác định đầy đủ tư cách
pháp lý và mối quan hệ giữa những người tham gia tố tụng, tiến hành thu thập tài
liệu chứng cứ đầy đủ đúng quy định. Đảm bảo thời hạn chuẩn bị xét xử, quyết định
đưa vụ án ra xét xử, thời hạn gửi hồ sơ cho Viện kiểm sát nghiên cứu, gửi kịp thời
các văn bản tố tụng cho Viện kiểm sát và tống đạt đầy đủ các văn bản tố tụng cho
những người tham gia tố tụng theo quy định tại các Điều 97, Điều 195, Điều 196,
Điều 198, Điều 203, Điều 220 Bộ luật tố tụng dân sự.
Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử: Tại phiên tòa Hội đồng xét xử
tham gia đúng thành phần trong quyết định đưa vụ án ra xét xử, các trình tự của
phiên tòa diễn ra theo đúng quy định của pháp luật.
Việc tuân theo pháp luật của Thư ký phiên tòa: Tại phiên tòa đã thực hiện
theo đúng quy định tại Điều 51, Điều 237 Bộ luật tố tụng dân sự.
Việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng:
Nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của đương sự theo quy
định tại Điều 70, Điều 71 Bộ luật tố tụng dân sự.
Bị đơn đã không thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của đương sự đúng theo
quy định tại các Điều 70, Điều 72 Bộ luật tố tụng dân sự.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa
vụ của đương sự theo quy định tại Điều 70, Điều 73 Bộ luật tố tụng dân sự.
- Về sự vắng mặt của nguyên đơn chị Lò Thị S: Chị S có đơn đề nghị xét xử
vắng mặt, vì vậy căn cứ khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 238 của Bộ luật
tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt là đảm bảo, đúng quy định pháp luật.
- Về sự vắng mặt của bị đơn anh Lò Văn H: Tòa án đã tiến hành tống đạt các
văn bản tố tụng, triệu tập hợp lệ, niêm yết vì vậy căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227,
khoản 3 Điều 228, Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt là
đảm bảo, đúng quy định pháp luật.
- Về sự vắng mặt của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Phòng giao dịch
Ngân hàng T có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, vì vậy căn cứ khoản 1 Điều 227,
khoản 1 Điều 228, Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt là
đảm bảo, đúng quy định pháp luật.
Về việc giải quyết vụ án: Áp dụng khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35,
điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 177, khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1,
khoản 3 Điều 228, Điều 238, Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 51,
Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình; điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số:
326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về
mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:
Đề nghị:

4
- Về hôn nhân: Xử cho chị Lò Thị S được ly hôn với anh Lò Văn H.
- Về con chung, cấp dưỡng nuôi con chung: Giao 03 cháu: cháu Lò Hoàng Đ,
sinh ngày 18/9/2011, cháu Lò Thị Huyền T, sinh ngày 13/9/2019, cháu Lò Đức H,
sinh ngày 09/9/2017 cho anh Lò Văn H được được trực tiếp trông nom, chăm sóc,
nuôi dưỡng và giáo dục. Chị Lò Thị S cấp dưỡng nuôi con chung 03 cháu mỗi cháu
600.0000 đồng/ tháng. Thời hạn cấp dưỡng từ tháng 7 năm 2025.
- Về tài sản chung: Không yêu cầu giải quyết.
- Về nợ chung: Buộc chị Lò Thị S có trách nhiệm thanh toán khoản nợ cho
Phòng giao dịch Ngân hàng T số tiền là 30.000.000 đồng và
lãi phát sinh đến khi
Ngân hàng yêu cầu trả nợ. Buộc anh Lò Văn H có trách nhiệm thanh toán khoản nợ
cho Phòng giao dịch Ngân hàng T số tiền là 22.000.000 đồng và
lãi phát sinh đến
khi Ngân hàng yêu cầu trả nợ.
- Về án phí: Miễn án phí dân sự sơ thẩm, án phí cấp dưỡng nuôi con chung và
án phí nghĩa vụ về nợ chung cho chị Lò Thị S. Miễn án phí nghĩa vụ về nợ chung
cho anh Lò Văn H.
* Những yêu cầu, kiến nghị khắc phục vi phạm tố tụng ở giai đoạn sơ thẩm:
Không có.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh
tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về tố tụng:
- Về thẩm quyền giải quyết: Xét yêu cầu giải quyết việc ly hôn của nguyên
đơn chị Lò Thị S thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thuận
Châu, tỉnh Sơn La, bị đơn có nơi cư trú tại huyện Thuận Châu nên Tòa án nhân dân
huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La thụ lý giải quyết là phù hợp theo quy định tại khoản
1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
- Về sự vắng mặt của nguyên đơn chị Lò Thị S: Chị Lò Thị S có đơn đề nghị
xét xử vắng mặt, vì vậy căn cứ khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 238 của
Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt là đảm bảo, đúng quy định pháp
luật.
- Về sự vắng mặt của bị đơn anh Lò Văn H: Anh Lò Văn H đã được Tòa án
triệu tập hợp lệ, bị đơn vắng mặt không có lý do, vì vậy căn cứ điểm b khoản 2 Điều
227, khoản 3 Điều 228, Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án vẫn tiến hành
xét xử vắng mặt là đảm bảo, đúng quy định pháp luật.
- Về sự vắng mặt của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Phòng giao
dịch Ngân hàng T có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, vì vậy căn cứ khoản 1 Điều 227,
khoản 1 Điều 228, Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt là
đảm bảo, đúng quy định pháp luật.
[2]. Về hôn nhân: Chị Lò Thị S và anh Lò Văn H có đăng ký kết hôn từ
ngày 18/7/2013 tại UBND xã B, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La kết hôn do cả hai
bên cùng tự nguyện, không bên nào bị cưỡng ép, lừa dối đúng theo quy định của

5
pháp luật nên quan hệ hôn nhân giữa chị S và anh Hlà hợp pháp. Nguyên nhân mâu
thuẫn là do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, thường xuyên xảy ra cãi vã, không
tìm được tiếng nói chung, cuộc sống hôn nhân rơi vào bế tắc. Từ năm 2019 cho
đến nay chị và anh đã sống ly thân, mỗi người một nơi, không ai quan tâm đến ai.
Điều này chứng tỏ tình trạng hôn nhân giữa anh, chị đã mâu thuẫn trầm
trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Chị
S có đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn với anh Hvà chị S giữ nguyên yêu cầu ly hôn.
Anh Hxác định tình cảm vợ chồng vẫn còn, anh không nhất trí ly hôn là không có
căn cứ chấp nhận. Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 51, Điều 56 Luật hôn nhân và
gia đình, xử cho chị S ly hôn với anh Hà.
[3]. Về con chung: Trong thời gian chung sống anh, chị có 03 con chung:
Cháu Lò Hoàng Đ, sinh ngày 18/9/2011, cháu Lò Thị Huyền T, sinh ngày
13/9/2019, cháu Lò Đức H, sinh ngày 09/9/2017. Chị S đề nghị giao 03 cháu cho
anh Lò Văn H được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục. Chị S
cấp dưỡng nuôi con chung 03 cháu mỗi cháu 600.0000 đồng/tháng cho đến khi 03
cháu đủ 18 tuổi và có khả năng lao động. Thời hạn cấp dưỡng từ tháng 7 năm 2025.
Hội đồng xét xử căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của các con, đảm bảo
quyền lợi của con chưa thành niên, xem xét anh Hcó đủ khả năng và điều kiện để
trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc con hàng ngày. Tại biên bản ghi ý kiến các cháu Lò
Hoàng Đ, Lò Thị Huyền T, Lò Đức H đều có nguyện vọng ở với anh Hà. Căn cứ
Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình để đảm bảo quyền lợi mọi mặt cho các cháu như
ăn mặc, học hành, những điều kiện cho sự phát triển về thể chất và tinh thần, tâm
sinh lý. Giao 03 cháu Lò Hoàng Đ, Lò Thị Huyền T, Lò Đức H cho anh Hđược trực
tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục. Chị S cấp dưỡng nuôi con
chung 03 cháu mỗi cháu 600.0000 đồng/tháng cho đến khi 03 cháu đủ 18 tuổi và có
khả năng lao động. Thời hạn cấp dưỡng từ tháng 7 năm 2025 là có căn cứ cần được
chấp nhận, hợp tình, hợp lý. Sau khi ly hôn chị S có quyền, nghĩa vụ thăm nom con
chung mà không ai được cản trở, người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc
thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế
quyền thăm nom con của người đó căn cứ Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia
đình.
[4].Về tài sản chung: Không có.
[5]. Về tài sản riêng: Không có.
[6]. Về nợ chung: Chị Lò Thị S và anh Lò Văn H có nợ chung là: Nợ Phòng
giao dịch Ngân hàng T số tiền là 52.000.000 đồng và
lãi phát sinh. Chị S tự
nguyện trả số tiền 30.000.000 đồng và lãi phát sinh xét thấy cần chấp nhận. Việc anh
Hđề nghị chị S có trách nhiệm trả cho anh 30.000.000 đồng để anh trả số tiền là
52.000.000 đồng và
lãi phát sinh cho Ngân hàng là không có căn cứ chấp nhận,
không phù hợp với ý kiến của Ngân hàng. Do vậy để đảm bảo quyền và lợi ích hợp
pháp của các bên đương sự, cần buộc chị S có trách nhiệm thanh toán số tiền
30.000.000 đồng và lãi phát sinh đến khi đến hạn trả nợ, buộc anh Hcó trách nhiệm
6
thanh toán số tiền 22.000.000 đồng và lãi phát sinh đến khi đến hạn trả nợ vận dụng
Điều 463, Điều 466, Điều 468 Bộ luật dân sự.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án. Nếu bên
phải thi hành không thi hành hoặc thi hành không đầy đủ số tiền phải thi hành án thì
còn phải chịu tiền lãi của số tiền chưa thi hành án theo mức lãi suất quy định tại
khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự tương ứng với thời gian chậm thi hành án.
[7]. Về án phí: Chị Lò Thị S, anh Lò Văn H là người dân tộc thiểu số sinh
sống ở khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và có đơn xin miễn
án phí theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức
thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án: Miễn án phí
dân sự sơ thẩm, án phí cấp dưỡng nuôi con chung và án phí nghĩa vụ về nợ chung
cho chị Lò Thị S. Miễn án phí nghĩa vụ về nợ chung cho anh Lò Văn H.
[8]. Về quyền kháng cáo: Đương sự có quyền kháng cáo theo quy định tại
Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, Điều 147, Điều 177, khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1, khoản 3 Điều
228, Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều
82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 463, Điều 466, Điều 468 Bộ luật dân
sự; điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số: 326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:
1. Về hôn nhân: Xử cho chị Lò Thị S được ly hôn với anh Lò Văn H.
2. Về con chung: Xử giao 03 cháu: Cháu Lò Hoàng Đ, sinh ngày 18/9/2011,
cháu Lò Thị Huyền T, sinh ngày 13/9/2019, cháu Lò Đức H, sinh ngày 09/9/2017
cho anh Lò Văn H được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục.
Sau khi ly hôn người không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom con, không
ai được cản trở người đó thực hiện quyền này, không được lạm dụng việc thăm nom
để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi
dưỡng con.
3. Về cấp dƣỡng nuôi con chung: Buộc chị Lò Thị S có nghĩa vụ cấp dưỡng
nuôi con chung là 03 cháu: Cháu Lò Hoàng Đ, sinh ngày 18/9/2011, cháu Lò Thị
Huyền T, sinh ngày 13/9/2019, cháu Lò Đức H, sinh ngày 09/9/2017 mỗi tháng
mỗi cháu 600.0000 đồng cho đến khi 03 cháu đủ 18 tuổi và có khả năng lao động.
Thời hạn cấp dưỡng từ tháng 7 năm 2025.
4. Về nợ chung:
Tuyên xử buộc chị Lò Thị S có trách nhiệm thanh toán khoản nợ cho Phòng
giao dịch Ngân hàng T số tiền là 30.000.000 đồng
(Ba mươi triệu đồng) và lãi phát
sinh đến khi có yêu cầu trả nợ.

7
Tuyên xử buộc anh Lò Văn H có trách nhiệm thanh toán khoản nợ cho
Phòng giao dịch Ngân hàng T số tiền là 22.000.000 đồng
(Hai mươi hai triệu đồng)
và lãi phát sinh đến khi có yêu cầu trả nợ.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án. Nếu bên
phải thi hành không thi hành hoặc thi hành không đầy đủ số tiền phải thi hành án
thì còn phải chịu tiền lãi của số tiền chưa thi hành án theo mức lãi suất quy định tại
khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015 tương ứng với thời gian chậm thi
hành án.
5. Về án phí: Miễn án phí dân sự sơ thẩm, án phí cấp dưỡng nuôi con chung
và án phí nghĩa vụ về nợ chung cho chị Lò Thị S. Miễn án phí nghĩa vụ về nợ chung
cho anh Lò Văn H.
6. Về quyền kháng cáo: Chị Lò Thị S, anh Lò Văn H có quyền kháng cáo
trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7a, 7b và Điều 9
Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều
30 Luật thi hành án dân sự./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Sơn La;
- VKSND huyện Thuận Châu(02 bản);
- Chi cục THADS huyện Thuận Châu;
- UBND xã B, huyện Thuận Châu;
- Các đương sự.
- Lưu án văn;
- Lưu:Hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lƣờng Tiến Hải
8
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 25/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 16/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Bản án số 23/2025/HNGĐ-PT ngày 08/08/2025 của TAND TP. Cần Thơ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 06/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 04/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm