Bản án số 84/2024/DS-ST ngày 20/08/2024 của TAND huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang về đòi bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng về danh dự, nhân phẩm, uy tín

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 84/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 84/2024/DS-ST ngày 20/08/2024 của TAND huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang về đòi bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng về danh dự, nhân phẩm, uy tín
Quan hệ pháp luật: Đòi bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng về danh dự, nhân phẩm, uy tín
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Châu Thành A (TAND tỉnh Hậu Giang)
Số hiệu: 84/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 20/08/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ông Nguyễn Văn Bộ kiện ông Nguyễn Văn Năm bồi thường danh sự
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CHÂU THÀNH
TỈNH AN GIANG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 84/2024/DS-ST
Ngày: 20/8/2024.
Về việc: “T/c về bồi thường thiệt hại ngoài
hợp đồng về danh dự, nhân phẩm, uy tín
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH AN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Hồ Hoàng Huy Hùng;
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Phạm Thị Kim Thảo và ông Ngô Phúc .
- Thư ký phiên tòa: Bà Trương Thị Hồng Cẩm - Thư ký Tòa án.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành tham gia phiên
tòa: Bà Cao Thị Thu Hồng Em - Kiểm sát viên.
Ngày 20 tháng 8 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Châu Thành
xét xử thẩm công khai ván dân sự thụ số: 42/2024/TLST-DS ngày 01
tháng 3 năm 2024, về việc: Tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
về danh dự, nhân phẩm, uy tín” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
203/2024/QĐXXST-DS ngày 08 tháng 7 năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn:
1. 1. Ông Nguyễn Văn B (B1), sinh năm 1974;
1. 2. Bà Huỳnh Thị Như N, sinh năm 1977;
Nơi đăng ký thường trú: Tổ B, ấp T, xã T, huyện C, An Giang.
2. Bị đơn: Ông Nguyễn Văn N1, sinh năm 1967;
Nơi đăng ký thường trú: Tổ B, ấp T, xã T, huyện C, An Giang.
(Các đương sự đều có mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện của nguyên đơn ông Nguyễn Văn B, Huỳnh Thị
Như N và lời khai tại phiên tòa có nội dung như sau: Vào năm 2017, do cha ruột
của ông Nguyễn Văn B bị bệnh nằm ở bệnh viện C (S) nên tất cả anh chị em đều
có mặt nuôi để phòng khi hấp hối để Cha dặn dò. Tuy nhiên, đến khoảng tháng 8
năm 2021 sau khi về qthì nghe ông Nguyễn Văn N1 (anh ruột) nói rằng:
“Nguyễn Văn B đi nuôi bệnh đã với chị dâu (là vợ ông N1)”; trong khi đó
chuyện này căn cứ, không bằng chứng cả. Những lời nói bậy bạ của
2
ông Nguyễn Văn N1 nói ra nhiều người nghe thấy làm ảnh hưởng đến cuộc sống
của vợ chồng ông B, bà N và làm cho danh dự, uy tín của gia đình ở địa phương
không còn; thậm chí có những lần ông Nguyễn Văn N1 đã sang nhà hâm dọa đòi
mang dao đâm vợ chồng ông Nguyễn Văn B, bà Huỳnh Thị Như N.
Nhận thấy việc ông Nguyễn n N1 đặt điều sai trái, vu khống làm ảnh
hưởng đến danh dự, nhân phẩm, uy tín và cuộc sống nên ông Nguyễn Văn B, bà
Huỳnh Thị Như N yêu cầu ông Nguyễn Văn N1 phải công khai xin lỗi, chấm
dứt hành vi sai trái vu khống và bồi thường thiệt hại stiền 6.000.000đ (Sáu
triệu đồng).
* Theo bản khai của bị đơn ông Nguyễn Văn N1 lời trình bày tại phiên
tòa nội dung: Ông Nguyễn Văn N1 Nguyễn Văn B anh em ruột
Huỳnh Thị Như N em dâu (vợ Bộ). Vào tháng 9/2023, vợ chồng ông B
N có xảy ra mâu thuẫn với ông Nguyễn Văn N1, dựng chuyện nói rằng: “Tôi nói
thằng Nguyễn Văn B đã với vợ tôi” Huỳnh Thị Như N sang nhà chửi bới
ông Nguyễn Văn N1. Tất cả những lời nói bậy bạ này thì ông N1 xác định hoàn
toàn không nói với ai về việc “Nguyễn Văn B với vNguyễn Văn N1”.
Trong những buổi hòa giải địa phương mở đoạn ghi âm cho rằng nội
dung ông N1 xúc phạm vu khống Nguyễn Văn B, tuy nhiên những lời nói
trong đoạn ghi âm không ràng, không nội dung ông Nguyễn Văn N1 vu
khống.
Nay vợ chồng Nguyễn Văn B, Huỳnh Thị Như N yêu cầu xin lỗi công
khai, bồi thường số tiền 6.000.000đ thì ông Nguyễn Văn N1 không đồng ý, do
không có nói và vu khống làm mất danh dự, uy tín của nguyên đơn.
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành phát biểu vviệc
tuân theo pháp luật: Việc Tòa án tiến hành thụ lý giải quyết là đúng theo trình tự
thủ tục thẩm quyền, trong quá trình tiến hành tố tụng Thẩm phán cũng như
Hội đồng xét xử tuân thủ đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, các
đương strong vụ án cũng thực hiện đúng quyền nghĩa vụ theo quy định
pháp luật. Về quan điểm giải quyết nội dung vụ án: Theo yêu cầu của nguyên
đơn buộc bị đơn công khai xin lỗi yêu cầu bồi thường căn cứ nên đ
nghị chấp nhận; đồng thời, buộc bị đơn chịu án phí theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ kiện và được thẩm tra tại
phiên tòa, qua tranh luận công khai tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận xét như
sau:
[1] Về tố tụng: Đây là tranh chấp dân sự về bồi thường thiệt hại ngoài hợp
đồng về danh dự, nhân phẩm uy tín, căn cứ vào khoản 6 Điều 26, Điều 35,
khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì Tòa án nhân dân huyện Châu
Thành thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền.
Về nội dung:
3
[2] Ông Nguyễn Văn B em ruột và Huỳnh Thị Như N em dâu của
ông Nguyễn Văn N1. Theo vợ chồng ông B, bà N cho rằng ông N1 có những lời
nói vu khống “Cho rằng ông B với vợ của ông N1làm mất danh dự, uy tín
của gia đình nên yêu cầu ông Nguyễn Văn N1 công khai xin lỗi bồi thường
thiệt hại 6.000.000đ; trong khi đó, ông Nguyễn Văn N1 không thừa nhận nói
những lời xúc phạm ông Nguyễn Văn B nên không đồng ý xin lỗi và bồi thường
thiệt hại theo yêu cầu.
[3] Trong quá trình thu thập chứng cứ, mở phiên họp, hòa giải và tại phiên
tòa thì các bên đương sự vẫn giữ nguyên quan điểm. Trong khi đó, theo lời khai
của ông Huỳnh Văn N2 đã xác định rằng: “Ông Nguyễn Văn N1 có trực tiếp đến
nhà nói với vợ chồng ông N2 là ông Nguyễn Văn B đã với chị dâu v
của ông N1”, bên cạnh đó thì lời trình bày của vợ chồng ông Nguyễn Văn L,
Thị N3 (đều em ruột em dâu của ông N1) ng xác nhận rằng: “Ông
Nguyễn Văn N1 qua nhà cũng nói ông Nguyễn Văn B đã với chị dâu
vợ của ông Nguyễn Văn N1, đồng thời vợ ông Nguyễn Văn N1 cũng hay qua
nhà kể lại chuyện ông N1 ghen tuông với ông B”; ngoài ra, tại vi bằng được lập
ngày 18/3/2024 tại Văn phòng T, 03 đoạn ghi âm lại những nội dung nói
chuyện giữa ông B, bà N với bà Lương Thị N4; giữa ông B với ông H, ông L và
giữa ông B, N với vợ ông Nguyễn Văn N1 đều thể hiện nội dung: “Ông
Nguyễn Văn N1 hay ghen tuông bậy bạ đã có lời nói cho rằng ông Nguyễn
Văn B lấy vợ của ông Nguyễn Văn N1”. Như vậy, đã đủ căn cứ khẳng định
rằng: Ông Nguyễn Văn N1 đã có những lời nói thể hiện rằng ông Nguyễn Văn B
đã hành vi ăn với vợ ông Nguyễn Văn N1; trong khi đó, ông Nguyễn Văn
N1 không cung cấp được bất kỳ bằng chứng nào khách quan để chứng minh
những lời nói của ông đúng sự thật nên đã làm ảnh hưởng đến hạnh phúc gia
đình của ông Nguyễn Văn B; đồng thời làm ảnh hưởng đến danh dự, uy tín của
gia đình tại địa phương.
[4] Tại khoản 1 Điều 592 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: Thiệt hại do
danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm hại bao gồm: Chi phí hợp để khắc phục
thiệt hại; thu nhập thực tế bị mất hoặc giảm sút….; ngoài ra, tại khoản 2 cũng
quy định: “Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp danh dự, nhân
phẩm, uy tín của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy
định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần
mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên
thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được tmức tối đa cho một người danh
dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm không quá ời lần mức lương sở do
Nhà nước quy định”. Theo mức lương sở do Nhà nước quy định hiện nay là
2.340.000đ và theo quy định nêu trên thì số tiền bồi đắp tổn thất tinh thần không
quá 23.400.000đ; do đó, theo yêu cầu của ông B, N buộc ông Nguyễn Văn
N1 công khai xin lỗi chỉ buộc bồi thường số tiền 6.000.000đ hoàn toàn
căn cứ và phù hợp pháp luật nên được chấp nhận.
[5] Về án phí, lệ phí thẩm: Do ông Nguyễn Văn N1 lỗi buộc bồi
thường thiệt hại nên phải chịu án phí theo quy định pháp luật.
4
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 6 Điều 26, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, Điều 147,
khoản 2 Điều 229, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015; Điều
584, Điều 585, Điều 586 khoản 2 Điều 592 Bộ luật dân sự; điểm d khoản 1
Điều 12, khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Toà án.
* Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn ông Nguyễn Văn B,
Huỳnh Thị Như N. Buộc bị đơn ông Nguyễn Văn N1 bồi thường tổn thất tinh
thần cho ông Nguyễn Văn B, Huỳnh Thị Như N số tiền 6.000.000đ (Sáu
triệu đồng); đồng thời, buộc ông Nguyễn Văn N1 thực hiện công khai xin lỗi vợ
chồng ông Nguyễn Văn B, Huỳnh Thị Như N tại trụ sở Ban ấp T, T,
huyện C, tỉnh An Giang.
* Về án phí sơ thẩm:
- Ông Nguyễn Văn N1 phải chịu 300.000đ án phí dân sự sơ thẩm.
- Ông Nguyễn Văn B, Huỳnh Thị Như N được miễn án phí theo quy
định pháp luật.
Kể từ ngày bản án, quyết định hiệu lực pháp luật bên phải thi hành án
còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất
quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận Thi hành án, quyền yêu cầu Thi hành án, tự nguyện Thi hành
án hoặc bị cưỡng chế Thi hành án theo quy định tại Điều 6, Điều 7 Điều 9
Luật Thi hành án dân sự. Thời hiệu Thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Báo cho các đương sự biết quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể
từ ngày tuyên án, để yêu cầu xét xử phúc thẩm.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh An Giang;
- VKSND H. Châu Thành;
- Chi cục THADS H. Châu Thành;
- Các đương sự;
- Lưu văn phòng;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà
Hồ Hoàng Huy Hùng
5
Nơi nhận:
- TAND tnh An Giang;
- VKSND tnh An Giang;
- S Tư pháp An Giang;
- VKSND huyn Châu Thành;
- Cơ quan điều tra CA huyn Châu Thành;
- Cơ quan THA hình sự huyn Châu Thành;
- Chi cc THADS huyn Châu Thành;
- B cáo, b hại (để thi hành);
- Lưu: Hồ sơ, Văn phòng.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X SƠ THẨM
THM PHÁN-CH TA PHIÊN TÒA
Nguyn Văn Triều
Tải về
Bản án số 84/2024/DS-ST Bản án số 84/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 84/2024/DS-ST Bản án số 84/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất