Bản án số 790/2024/DS-ST ngày 27/09/2024 của TAND huyện Bình Chánh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 790/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 790/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 790/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 790/2024/DS-ST ngày 27/09/2024 của TAND huyện Bình Chánh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Bình Chánh (TAND TP. Hồ Chí Minh) |
Số hiệu: | 790/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 27/09/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN BÌNH CHÁNH
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 790/2024/DS-ST
Ngày: 27-9-2024
V/v: “Tranh chấp Hợp đồng tín
dụng”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÌNH CHÁNH – TP. HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Trần Thị Thanh Huyền
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Trần Thị Nga
2. Ông Vũ Huy Hoàng
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Hồng Phước – Thư ký Tòa án của Tòa án
nhân dân huyện Bình Chánh.
Ngày 27 tháng 9 năm 2024, tại phòng xử án của Tòa án nhân dân huyện Bình
Chánh xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 577/2024/TLST-DS ngày
02/7/2024 về việc “Tranh chấp Hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số: 828/2024/QĐXXST-DS ngày 14/8/2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số
699/2024/QĐST-DS ngày 10/9/2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Công ty Tài chính TNHH Một Thành Viên MA (Việt Nam).
Địa chỉ: 91 Pasteur, phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo pháp luật: Ông JIN S. Chức danh: Chủ tịch Hội đồng thành
viên.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông KO SUNG J. Chức vụ: Giám đốc kinh
doanh (theo Giấy ủy quyền số 896/2023/QĐ-MAFC ngày 29/12/2023)
Ủy quyền lại cho:
1/ Ông Trần La Ngọc H. Chức vụ: Trưởng phòng Tố tụng (theo Giấy ủy quyền
số 92/2024/GUQ-MAFC ngày 10/01/2024).
2/ Công ty Luật TNHH Một Thành Viên TNT. Địa chỉ: Phòng B, Tầng 4, Tòa
nhà số B Trần Xuân S, phường TH, Quận B, Thành phố H (theo giấy ủy quyền số:
04/2024/GUQ-MAFC ngày 01/01/2024).
Công ty Luật TNHH Một Thành Viên TNT ủy quyền lại cho: Bà Nguyễn Thị
Lan A, sinh năm 2000. Địa chỉ: Phòng B, Tầng 4, Tòa nhà số B Trần Xuân S, phường
2
TH, Quận B, Thành phố H (theo Giấy ủy quyền ngày 01/3/2024) - Có đơn xin xét xử
vắng mặt.
- Bị đơn: Bà Nguyễn Thị Thanh E, sinh năm 1966.
Địa chỉ: C/B ấp B, xã TK, huyện B, Thành phố H – Vắng mặt
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện đề ngày 01/4/2024, bản tự khai, biên bản về kiểm tra việc
giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, biên bản hòa giải - nguyên đơn Công ty tài
chính TNHH một thành viên MA có người đại diện theo ủy quyền là bà Nguyễn
Thị Lan A trình bày:
Ngy 16/3/2023, Công ty ti chính TNHH một thnh viên MA (VIỆT NAM)
(sau đây gi tắt l Công ty) ký Hợp đồng tín dụng số: 4418829 (gi tắt l HĐTD) về
việc cấp tín dụng cho b Nguyễn Thị Thanh E vi khoản vay trị giá 38.772.000 đồng,
lãi suất 58%/năm. Sau khi hợp đồng được ký kết, Công ty đã giải ngân theo đng quy
định trong HĐTD cho bà Nguyễn Thị Thanh E, số tiền giải ngân được Công ty
chuyển vo ti khoản cá nhân của bà Nguyễn Thị Thanh E. Theo HĐTD, bà Nguyễn
Thị Thanh E có trách nhiệm, ngha vụ thanh toán l trả góp hng tháng vi số tiền l
2.770.267 đồng trong k hạn 24 tháng, kể t ngy 15/4/2023 đến ngy 15/3/2025 cho
Công ty.
Kể t ngy được giải ngân đến nay bà Nguyễn Thị Thanh E chỉ mi thanh toán
trả góp cho Công ty được 04 k vi tổng số tiền đã thanh toán l 12.922.000 đồng.
Ngày 16/7/2023 đến nay bà Nguyễn Thị Thanh E không tiếp tục thực hiện ngha vụ
thanh toán trả góp theo HĐTD đã ký kết vi Công ty.
Công ty đã liên hệ nhắc nợ qua điện thoại rất nhiều lần để yêu cầu bà Nguyễn
Thị Thanh E thực hiện ngha vụ thanh toán theo HĐTD. Đồng thời, Công ty cng đã
gửi thư đề nghị thanh toán để thông báo trực tiếp cho bà Nguyễn Thị Thanh E biết về
việc đã quá hạn thanh toán. Tuy nhiên, bà Nguyễn Thị Thanh E vn không thực hiện
ngha vụ thanh toán theo HĐTD cho phía Công ty.
Do đã gửi thông báo nhắc nợ nhưng bà Nguyễn Thị Thanh E vn cố tình không
thực hiện ngha vụ thanh toán theo HĐTD cho phía Công ty. Nên Công ty đã nộp đơn
khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết tuyên buộc bà Nguyễn Thị Thanh E thanh toán
cho Công ty tổng cộng số tiền tạm tính đến ngày 27/9/2024 là 63.136.103 đồng.
Trong đó:
- Số dư nợ gốc còn lại chưa thanh toán: 34.796.198 đồng.
- Số tiền lãi trong hạn: 17.844.407 đồng.
- Số tiền lãi quá hạn: 9.330.436 đồng.
- Số tiền lãi chậm trả: 1.165.062 đồng.
Diễn giải công thức tính lãi:
- Số tiền lãi trong hạn: Tổng số tiền lãi chưa trả mỗi kỳ
- Số tiền lãi quá hạn: 150% x Lãi suất x Số tiền gốc chưa trả mỗi kỳ x Số ngày
3
quá hạn : 365 ngày.
- Số tiền lãi chậm trả: 10% x Số tiền lãi chưa trả mỗi kỳ x Số ngày quá hạn : 365
ngày.
Cách tính lãi trên được căn cứ tại Khoản 2 Điều 91 Luật tổ chức tín dụng năm
2010 về Lãi suất, phí trong hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng v Khoản 4
Điều 13, Khoản 5 Điều 14 Thông tư 39/2016/TT-NHNN về hoạt động cho vay của tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hng nưc ngoi đối vi khách hng.
Ngoi ra Công ty còn yêu cầu Tòa án buộc bà Nguyễn Thị Thanh E phải thanh
toán lãi, phí phát sinh kể t ngy 28/9/2024 cho đến khi thi hnh xong bản án có hiệu
lực pháp luật.
Tại bản tự khai ngày 12/8/2024 và biên bản hòa giải ngày 14/8/2024 bị đơn bà
Nguyễn Thị Thanh E trình bày:
Bà E có ký vi Công ty tài chính TNHH một thnh viên MA (VIỆT NAM) (sau
đây gi tắt l Công ty) Hợp đồng tín dụng số 4418829 (gi tắt l Hợp đồng tín dụng)
về việc cấp tín dụng cho bà Nguyễn Thị Thanh E vi khoản vay trị giá 38.772.000
đồng, lãi suất 58%/năm. Sau khi hợp đồng được ký kết, Công ty đã giải ngân theo
đng quy định trong Hợp đồng tín dụng cho bà E, số tiền giải ngân được Công ty
chuyển vo ti khoản cá nhân của bà E. Theo Hợp đồng tín dụng, bà Nguyễn Thị
Thanh E có trách nhiệm, ngha vụ thanh toán l trả góp hng tháng vi số tiền l
2.770.267 đồng trong k hạn 24 tháng, kể t ngy 15/4/2023 đến ngy 15/3/2025 cho
Công ty. Sau khi giải ngân bà E thanh toán trả góp cho Công ty được 04 k vi tổng
số tiền l 12.922.000 đồng. Do hon cảnh khó khăn nên bà E ngưng góp cho Công ty
t đó đến nay.
Hiện Công ty Tài chính TNHH Một Thành Viên MA yêu cầu bà E trả nợ gốc và
lãi số tiền là 59.233.750 đồng thì bà E đồng ý thanh toán số nợ gốc còn lại chưa thanh
toán cho công ty l: 34.796.198 đồng, xin được miễn phần lãi suất. Tuy nhiên, do bà E
hiện nay không có khả năng trả nợ nên bà E đề nghị nguyên đơn xem xét cho b thêm
thời gian đến tháng 12/2024 thì bà E mi có khả năng thanh toán trưc số nợ gốc
15.000.000 đồng, còn số tiền gốc còn lại bà E xin được trả góp hàng tháng, mỗi tháng
góp 1.000.000 (Một triệu) đồng
Ngoài ra, vi yêu cầu của nguyên đơn yêu cầu bà E thanh toán toàn bộ số nợ gốc
cho công ty chia thnh 03 đợt trong vòng 3 tháng (tháng 8/2024, tháng 09/2024, tháng
10/2024) thì công ty sẽ miễn toàn bộ phần lãi suất thì bà E không đồng ý vì hiện nay
bà không có khả năng chi trả. Nếu công ty đồng ý thì bà yêu cầu được thanh toán toàn
bộ số nợ gốc cho công ty chia thnh 03 đợt trong vòng 3 tháng (tháng 10/2024, tháng
11/2024, tháng 12/2024).
Tại phiên tòa:
1. Nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu bị đơn thanh toán số tiền vốn gốc l
34.796.198 đồng; Số tiền lãi trong hạn: 17.844.407 đồng; Số tiền lãi quá hạn:
9.330.436 đồng; Số tiền lãi chậm trả: 1.165.062 đồng. Ngoài ra, công ty còn yêu cầu
Tòa án buộc bà E phải thanh toán lãi, phí phát sinh kể t ngày 28/9/2024 cho đến khi
thi hành xong bản án có hiệu lực pháp luật.
4
2. Bị đơn bà Nguyễn Thị Thanh E vắng mặt không có lý do.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa
v căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Công ty tài chính TNHH một thành viên
MA khởi kiện tranh chấp Hợp đồng tín dụng đối vi bị đơn bà Nguyễn Thị Thanh E,
do bà E có nơi cư tr tại huyện Bình Chánh nên căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều
26, điểm a khoản 1 Điều 35 v điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm
2015 thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Bình Chánh,
thành phố Hồ Chí Minh.
[2] Về việc xét xử vắng mặt đương sự: Bị đơn b Nguyễn Thị Thanh E mặc dù
được Tòa án triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa sơ thẩm nhưng vn vắng mặt không lý
do nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định tại điểm b khoản 2
Điều 227, khoản 3, Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[3] Về áp dụng pháp luật: Do hợp đồng dân sự của các bên đương sự thực hiện
vào thời điểm Bộ luật dân sự năm 2015 có hiệu lực nên Tòa án áp dụng Bộ luật dân sự
năm 2015 để giải quyết vụ án.
[4] Do Tòa án không tiến hành thu thập chứng cứ nên vụ án không thuộc trường
hợp Viện kiểm sát tham gia phiên tòa sơ thẩm theo quy định tại khoản 2 Điều 21 của
Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
[5] Về yêu cầu của nguyên đơn:
Nguyên đơn Công ty tài chính TNHH một thành viên MA yêu cầu buộc bị đơn bà Nguyễn Thị
Thanh E phải có trách nhiệm thanh toán số nợ tạm tính đến ngày 27/09/2024 là: 63.136.103
đồng. Trong đó: Số dư nợ gốc còn lại chưa thanh toán: 34.796.198 đồng; Số tiền lãi trong hạn:
17.844.407 đồng; Số tiền lãi quá hạn: 9.330.436 đồng; Số tiền lãi chậm trả: 1.165.062 đồng.
Ngoài ra, công ty còn yêu cầu Tòa án buộc bà E phải thanh toán lãi, phí phát sinh kể t ngày
28/9/2024 cho đến khi thi hành xong bản án có hiệu lực pháp luật. Hội đồng xét xử nhận
thấy:
[5.1] Đối vi yêu cầu thanh toán nợ gốc:
Căn cứ Giấy đề nghị vay vốn kiêm Hợp đồng tín dụng được Công ty tài chính
TNHH một thành viên MA phê duyệt ngày 16/03/2023 thì giữa khách hàng là bà
Nguyễn Thị Thanh E và bên Công ty tài chính TNHH một thành viên MA có ký kết
hợp đồng vay vốn tổng số tiền vay l 38.772.000 đồng trong đó khoản vay là
36.000.000 đồng, phí bảo biểm l 2.772.000 đồng; thời hạn vay: 24 tháng; lãi suất:
4.83 %/tháng tương đương l 58%/năm vi mục đích mua hàng.
Căn cứ Báo cáo thu hồi nợ vay Hợp đồng tín dụng do Công ty tài chính TNHH
một thành viên MA cung cấp và sự tha nhận của bị đơn thể hiện trong quá trình sử
dụng thẻ bà E đã thanh toán trả góp cho công ty được 04 k vi tổng số tiền là
12.922.000 đồng, t ngy 16/7/2023 bà E không tiếp tục thực hiện ngha vụ thanh
toán theo Hợp đồng tín dụng đã ký kết vi công ty. Do bà E vi phạm ngha vụ thanh
toán nên công ty đã chuyển toàn bộ dư nợ còn thiếu sang nợ quá hạn và phải chịu lãi
5
trên nợ gốc bị quá hạn, lãi chậm trả theo quy định Hợp đồng tín dụng mà bà E đã ký
vi Công ty tài chính TNHH một thành viên MA.
Căn cứ khoản 1 Điều 466 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: “Bên vay tài sản
là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn…” Căn cứ Điều 280 Bộ luật Dân sự năm 2015
quy định: “1. Nghĩa vụ trả tiền phải được thực hiện đầy đủ, đúng thời hạn, đúng địa
điểm và phương thức đã thỏa thuận. 2. Nghĩa vụ trả tiền bao gồm cả tiền lãi trên nợ
gốc…”.
Căn cứ khoản 1 Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng quy định: “Tổ chức tín dụng
có quyền chấm dứt việc cấp tín dụng, thu hồi nợ trước hạn khi phát hiện khách hàng
cung cấp thông tin sai sự thật, vi phạm các quy định trong hợp đồng cấp tín dụng”.
Xét thấy bà Nguyễn Thị Thanh E đã vi phạm ngha vụ trả nợ, mặc dù đã được
Công ty tài chính TNHH một thành viên MA thông báo nhắc nợ nhiều lần nhưng phía
bị đơn vn không có thiện chí thanh toán đầy đủ nợ cho công ty l đã vi phạm các
điều khoản thỏa thuận đã ký kết trong Giấy đề nghị vay vốn kiêm Hợp đồng tín dụng.
Do đó, việc Công ty tài chính TNHH một thành viên MA khởi kiện yêu cầu bà E phải
có ngha vụ trả số tiền gốc 34.796.198 đồng l có cơ sở để chấp nhận.
[5.2] Đối vi yêu cầu trả tiền lãi (tạm tính đến ngày 27/9/2024) là 28.339.905
đồng (Số tiền lãi trong hạn: 17.844.407 đồng; Số tiền lãi quá hạn: 9.330.436 đồng; Số
tiền lãi chậm trả: 1.165.062 đồng) và buộc bà E phải tiếp tục chịu tiền lãi phát sinh
cho đến khi thanh toán hết nợ cho Công ty tài chính TNHH một thành viên MA. Hội
đồng xét xử xét thấy:
Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 280 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: “2.
Nghĩa vụ trả tiền bao gồm cả tiền lãi trên nợ gốc, trừ trường hợp có thỏa thuận
khác”.
Căn cứ khoản 2 Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng qui định: “Tổ chức tín dụng
và khách hàng có quyền thỏa thuận về lãi suất, phí cấp tín dụng trong hoạt động ngân
hàng của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật”.
Xét trong quá trình thanh toán nợ cho công ty, bị đơn bà Nguyễn Thị Thanh E đã
vi phạm ngha vụ thanh toán và công ty đã chuyển toàn bộ khoản nợ của bà E sang nợ
quá hạn là phù hợp.
Vi những căn cứ nêu trên, Hội đồng xét xử xét thấy yêu cầu của nguyên đơn
Công ty tài chính TNHH một thành viên MA về việc buộc bị đơn bà Nguyễn Thị
Thanh E phải trả tiền lãi (tạm tính đến ngày 27/9/2024) là 28.339.905 (Hai mươi tám
triệu, ba trăm ba mươi chín nghìn, chín trăm lẻ năm) đồng và buộc bà E phải tiếp tục
chịu tiền lãi theo mức lãi thỏa thuận tại Giấy đề nghị vay vốn kiêm Hợp đồng tín dụng
cho đến khi thanh toán hết nợ cho Công ty tài chính TNHH một thành viên MA là có
cơ sở chấp nhận.
[6] Về án phí dân sự sơ thẩm: Do yêu cầu của nguyên đơn Công ty tài chính
TNHH một thành viên MA được chấp nhận nên bị đơn bà Nguyễn Thị Thanh E phải
chịu án phí dân sự sơ thẩm là 3.156.805 (Ba triệu một trăm năm mươi sáu nghìn tám
trăm linh năm) đồng.
Vì các lẽ trên,
6
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 2 Điều 21, khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a
khoản 1 Điều 39, khoản 1 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228,
Điều 271 v Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ Điều 280, Điều 463, Điều 466 v Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015;
Căn cứ Điều 91 v Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010;
Căn cứ Điều 13 Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngy 11/01/2019 của Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao;
Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường
vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và
lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty ti chính
TNHH một thành viên MA đối vi bị đơn bà Nguyễn Thị Thanh E về việc tranh chấp
Hợp đồng tín dụng.
Buộc bị đơn bà Nguyễn Thị Thanh E có trách nhiệm thanh toán cho nguyên đơn
Công ty tài chính TNHH một thành viên MA số dư nợ gốc còn lại l 34.796.198 (Ba
mươi bốn triệu, bảy trăm chín mươi sáu nghìn một trăm chín mươi tám) đồng; Nợ lãi
là 28.339.905 (Hai mươi tám triệu, ba trăm ba mươi chín nghìn, chín trăm lẻ năm)
đồng (trong đó tiền lãi trong hạn l 17.844.407 đồng, tiền lãi quá hạn l 9.330.436
đồng, tiền lãi chậm trả: 1.165.062 đồng).
Các bên đương sự thực hiện việc giao nhận tiền tại cơ quan thi hnh án dân sự có
thẩm quyền.
Kể t ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm bà Nguyễn Thị Thanh E còn phải
tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi
suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ
gốc.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm:
- Bị đơn bà Nguyễn Thị Thanh E phải chịu án phí dân sự sơ thẩm 3.156.805 (Ba
triệu một trăm năm mươi sáu nghìn tám trăm linh năm) đồng.
- Hoàn lại cho Công ty tài chính TNHH một thành viên MA số tiền tạm ứng án
phí đã nộp là 1.196.767 (Một triệu, một trăm chín mươi sáu nghìn, bảy trăm sáu mươi
bảy) đồng theo biên lai thu số 0004226 ngày 26/6/2024 của Chi cục Thi hành án dân
sự huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hnh theo quy định tại Điều 2 Luật thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc
bị cưỡng chế thi hnh án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự;
thời hiệu thi hnh án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân
sự.
7
3. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo
trong thời hạn 15 (mười lăm) ngy kể t ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- Các đương sự (1);
- Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp (2);
- Chi Cục Thi hành án dân sự cùng cấp (1);
- Lưu VP, hồ sơ vụ án (5).
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Thị Thanh Huyền
Tải về
Bản án số 790/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 790/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 07/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 16/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 10/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 10/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 10/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 10/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 05/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 05/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 03/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 03/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm