Bản án số 75/2024/DS-PT ngày 27/09/2024 của TAND tỉnh Ninh Thuận về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 75/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 75/2024/DS-PT ngày 27/09/2024 của TAND tỉnh Ninh Thuận về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Ninh Thuận
Số hiệu: 75/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ngân hàng N tranh chấp hợp đồng tín dụng với ông Phan Trong H
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
Bản án số: 75/2024/DS-PT
Ngày: 27 - 9 - 2024
V/v: Tranh chấp hợp đồng tín
dụng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:Ngô Thị Trang.
Các Thẩm phán:Trần Thị Dịu;
Phạm Thị Anh Trang.
- Thư ký phiên tòa: Nguyễn Phó Hà Vy - Thư ký Tòa án, Tòa án nhân
dân tỉnh Ninh Thuận.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Ninh Thuận tham gia phiên tòa:
Huỳnh Thị Hồng Yến - Kiểm sát viên trung cấp.
Ngày 27 tháng 9 năm 2024, tại Tòa án nhân dân tỉnh Ninh Thuận xét xử
phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ số 57/2024/TLPT-DS ngày 31 tháng 7
năm 2024 về việc“Tranh chấp hợp đồng tín dụng”.
Do bản án dân sự thẩm số 30/2024/DS-ST ngày 20 tháng 6 năm 2024
của Tòa án nhân dân Thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận bị
kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 78/2024/QĐ-PT ngày
27 tháng 8 năm 2024, Quyết định hon phiên tòa số 47/2024/QĐ-PT ngày 05
tháng 9 năm 2024, Thông báo thay đi thi gian m li phiên tòa 38/TB-TA ngày
17/9/2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ngân hàng N.
Địa chỉ: Số H, phưng T, quận B, thành phố Hà Nội.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Phạm Toàn V - Chức vụ: Tng giám
2
đốc Ngân hàng N.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Can T, chức vụ: Giám đốc
Ngân hàng N - Chi nhánh P, Ninh Thuận (theo Quyết định số 2665/QĐ-NHNo-
PC ngày 01/12/2022 của Ngưi đại diện theo pháp luật - Tng Giám đốc Ngân
hàng N về ủy quyền thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng và thi hành án.
Người đại diện theo ủy quyền của ông Nguyễn Can Trường: Bà Phan Thị
Cẩm H, chức vụ: Phó Giám đốc phụ trách pháp chế của Ngân hàng N - chi nhánh
thành phố P, Ninh Thuận (theo Giấy y quyền số 331/QĐ-NHNoNT-PR ngày
03/6/2024 của Ngân hàng N - Chi nhánh thành phố P, Ninh Thuận). Có mt.
Địa chỉ: Số H, đưng T, phưng M, thành phố P, tỉnh Ninh Thuận.
2. Bị đơn: 1. Bà Nguyễn Thị T1, sinh năm 1952; Có mt.
2. Ông Phan Trọng H1, sinh năm 1951. Có đơn xin vng mt
Cùng địa chỉ: Số A đưng N, khu phố C, phưng Đ, thành phố P, tỉnh Ninh
Thuận.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Ông Phan Trọng Q, sinh năm 1981; Vng mt.
2. Ông Phan Trọng Anh T2, sinh năm 1989; Vng mt.
Cùng địa chỉ: Số A đưng N, khu phố C, phưng Đ, thành phố P, tỉnh Ninh
Thuận.
4. Người kháng cáo: Ông Phan Trọng H1 là bị đơn trong vụ án.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên
tòa người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày:
Ông Phan Trọng H1, Nguyễn Thị T1 có vay tiền tại Ngân hàng N (sau
đây gọi tt Ngân hàng) theo hợp đồng tín dụng số 4902-LAV-202000713
ngày 08/05/2020, số tiền vay 760.000.000 đồng, thi hạn vay 96 tháng, mc đích
chuyển trả tiền xây dựng nhà , li suất trong hạn tại thi điểm hợp đồng tín
dụng 12,50%/năm trên nợ gốc, li suất hiện nay 12%/năm, li suất quá hạn bằng
150% li suất trong hạn; Tính đến ngày 20/6/2024 T1, ông H1 còn nợ Ngân
hàng số tiền 829.313.375 đồng (bằng chữ: Tám trăm hai ơi chín triệu ba
trăm mưi ba nghìn ba trăm bảy mươi lăm đồng). Trong đó: 646.000.000 đồng
tiền gốc và 183.313.375 đồng tiền li. Để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ cho khoản
vay, hộ ông Phan Trọng H1 gồm các thành viên ông Phan Trọng H1, bà Nguyễn
Thị T1, anh Phan Trọng Q, anh Phan Trọng Anh T2 đthế chấp quyền sử dụng
3
đất là thửa đất số 59, t bản đồ số 29, tọa lạc tại phưng Đài Sơn, thành phố Phan
Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận đ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất số AL 451048, số vào s cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: H00780 do
Ủy ban nhân dân thành phố Phan Rang - Tháp Chàm cấp ngày 25/01/2008 theo
Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 83/HĐTC ngày 07/05/2020.
Do T1, ông H1 không thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ như đ cam kết
theo hợp đồng tín dụng, nên Ngân hàng khi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết:
- Buộc Nguyễn Thị T1 ông Phan Trọng H1, phải trả cho Ngân hàng
số tiền còn nợ của hợp đồng tín dụng nêu trên tính đến ngày 20/06/2024:
829.313.375 đồng (bằng chữ: m trăm hai mươi chín triệu ba trăm mười ba
nghìn ba trăm bảy mươi lăm đồng). Trong đó: 646.000.000 đồng tiền gốc
183.313.375 đồng tiền li và li phát sinh kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử
thẩm cho đến khi bà Nguyễn Thị T1 và ông Phan Trọng H1 thanh toán hết khoản
nợ vay.
- Buộc Nguyễn Thị T1, ông Phan Trọng H1, anh Phan Trọng Q anh
Phan Trọng Anh T2 tiếp tục duy trì Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số
83/HĐTC ngày 07/05/2020 đ được kết với Ngân hàng để bảo đảm thi hành
án.
Trong trưng hợp bà Nguyễn Thị T1, ông Phan Trọng H1 không thực hiện
hoc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ thì Ngân hàng được quyền yêu cầu
Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền xử lý tài sản thế chấp bảo đảm để thu
hồi nợ theo Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 83/HĐTC ngày 07/05/2020
là: Thửa đất số 59, t bản đồ số 29, tọa lạc tại phưng Đài Sơn, thành phố Phan
Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận đ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất số AL 451048, số vào s cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: H00780 do
Ủy ban nhân dân thành phố Phan Rang - Tháp Chàm cấp ngày 25/01/2008 cho hộ
ông Phan Trọng H1.
Tại phiên tòa sơ thẩm, ngưi đại diện theo ủy quyền của Ngân hàng vẫn giữ
nguyên yêu cầu khi kiện của nguyên đơn.
Bị đơn ông Phan Trọng H1: Quá trình Tòa án thụ lý giải quyết vụ án Tòa án
đ thông báo, tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng của Tòa án nhưng ông H1 không
văn bản trình bày ý kiến. Tại phiên tòa thm ông H1 trình bày: đồng ý trả
cho Ngân hàng số tiền còn nợ.
Bị đơn bà Nguyễn Thị T1: Quá trình Tòa án sơ thẩm thụ lý giải quyết vụ án
Tòa án đ thông báo, tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng của Tòa án nhưng bà T1
không làm bn trình bày ý kiến.
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan anh Phan Trọng Q trình bày tại bản
khai ngày 18/01/2024, biên bản lấy lời khai ngày 13/3/2024 như sau:
Anh là con trai của T1 ông H1, anh trai của Phan Trọng Anh T2.
Anh có biết về việc bà T1, ông H1 với Ngân hàng hợp đồng tín dụng số 4902-
LAV-202000713 ngày 08/5/2020 để vay số tiền 760.000.000 đồng, mục đích để
4
chuyển trả tiền xây dựng nhà . Để đảm bảo cho khoản vay trên thì anh,
Nguyễn Thị T1, ông Phan Trọng H1 Phan Trọng Anh T2 thế chấp quyền sử
dụng đất theo Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 83/HĐTC ngày 07/5/2020.
Do có khó khăn về kinh tế nên ông H1, bà T1 chưa trả nợ cho Ngân hàng.
Nay Ngân hàng khi kiện T1, ông H1 đối với tranh chấp hợp đồng tín
dụng số 4902-LAV-202000713 ngày 08/5/2020 thì anh không ý kiến đối với
yêu cầu trên. Anh đồng ý tiếp tục duy trì Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất
số 83/HĐTC ngày 07/5/2020 đ kết với Ngân hàng để đảm bảo thi hành án cho
các khoản nvay li suất của T1, ông H1 đối với hợp đồng tín dụng nêu
trên. Nếu T1, ông H1 không trả được nợ cho Ngân hàng thì anh đồng ý để
Ngân hàng quyền yêu cầu cơ quan thẩm quyền kê biên phát mi tài sản theo
Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất để thu hồi nợ.
Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan anh Phan Trọng Anh T2: Quá trình
Tòa án thụ giải quyết vụ án Tòa án đ thông báo, tống đạt hợp lệ các văn bản
tố tụng của Tòa án nhưng anh T2 không làm bn trình bày ý kiến.
Tại bản án dân sự thẩm số 30/2024/DS-ST ngày 20/6/2024 của Tòa án
nhân dân thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận quyết định:
Căn cứo: khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, Điều 147, Điều 157, 161, điểm b khoản 2 Điều 227, 228 của Bộ luật tố tụng
dân sự; Các điều 357, 463, 466 và Điều 468 của Bộ luật dân sự; khoản 16 Điều 4
Điều 91, 95 của Luật các t chức tín dụng; Điều 26 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thưng vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí Tòa
án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khi kiện của Ngân hàng N.
Buộc bà Nguyễn Thị T1 ông Phan Trọng H1 trả nợ cho Ngân hàng N số
tiền còn nợ tính đến ngày 20/6/2024 là: 829.313.375 đồng (bằng chữ: Tám trăm
hai mươi chín triệu ba trăm mưi ba nghìn ba trăm bảy mươi lăm đồng). Trong đó
nợ gốc là 646.000.000 đồng, nợ li 183.313.375 đồng (li trong hạn 156.717.831
đồng, li quá hạn 26.595.544 đồng).
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm (ngày 21/6/2024), bà Nguyễn
Thị T1 ông Phan Trọng H1 còn phải tiếp tục chịu khoản tiền li phát sinh của
số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức li suất mà các bên thỏa thuận trong Hợp
đồng tín dụng số 4902-LAV-202000713 ngày 08/05/2020 cho đến khi thanh
toán xong khoản nợ.
Buc ông Phan Trọng H1, Nguyễn Thị T1, anh Phan Trọng Q anh Phan
Trọng Anh T2 tiếp tc duy trì Hợp đồng thế chp s 83/HĐTC ngày 07/05/2020
để thc hiện nghĩa vụ tr n.
Trưng hợp Nguyễn Thị T1 ông Phan Trọng H1 không thực hiện nghĩa
5
vụ hoc thực hiện nghĩa vụ trả nợ không đầy đủ khoản nợ nêu trên thì Ngân hàng
N quyền đề nghị quan thi hành án dân sự thẩm quyền xử tài sản thế
chấp bảo đảm theo Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 83/HĐTC ngày
07/05/2020 là tài sản sau đây để thu hồi nợ: Thửa đất số 59, t bản đồ 29 tọa lạc
tại phưng Đài Sơn, thành phố Phan Rang Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận theo
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AL 451048, số vào s cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất: H00780 do Ủy ban nhân dân thành phố Phan Rang -
Tháp Chàm cấp ngày 25/01/2008 cho hộ ông Phan Trọng H1.
2. Về chi ptố tụng: Buộc Nguyễn Thị T1 ông Phan Trọng H1 phải
nộp chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ là 2.000.000 đồng (hai triệu đồng) để hoàn
trả cho N.
Ngoài ra bản án sơ thẩm còn tuyên về án phí, quyền kháng cáo và điều kiện
thi hành án.
Sau khi xét xử thẩm ngày 20/6/2024, bị đơn ông Phan Trọng H1 đơn
kháng cáo với nội dung như sau: Ông không đồng ý với mức lãi suất qhạn
150%; Không đồng ý về việc Ngân hàng N khởi kiện yêu cầu ông trả nợ thời
hạn trong hợp đồng vay đến ngày 05/5/2028 mới hết. Ông H1 thuộc trường hợp
người cao tuổi nhưng không được Tòa án cấp thẩm giảm án phí miễn nộp
tiền tạm ứng án phí.
Tại phiên tòa phúc thẩm đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn tranh luận:
Đề nghị Hội đồng xét xử phúc thẩm chp nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn.
Tại phiên tòa phúc thẩm b đơn Nguyn Th T1 tranh luận: Đề nghị Hội
đồng xét xử phúc thẩm chp nhn yêu cu kháng cáo ca ông H1.
Tại phiên tòa phúc thẩm, Kiểm sát viên phát biểu quan điểm giải quyết vụ
án như sau:
Về thủ tục tố tụng: Hội đồng xét xử, Thư những ngưi tham gia tố tụng
trong quá trình giải quyết vụ án đ thực hiện đúng các quy định của Bộ luật tố
tụng dân sự kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thi điểm Hội đồng xét xử nghị
án.
Về nội dung: Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứtrong hồ sơ vụ án, đề nghị
Hội đồng xét xử phúc thẩm áp dụng khoản 2 Điều 308 Bộ luật tố tụng dân sự:
Chấp nhận một phần kháng cáo của bị đơn về việc miễn án phí dân sự thẩm,
phúc thẩm; Sửa bản án dân sự thẩm s 30/2024/DS-ST ngày 20/6/2024 của
Tòa án nhân dân thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận.
Qua nghiên cu các tài liu, chng c có trong h sơ vụ án và li trình bày
ca các đương s đã đưc thm tra ti phiên tòa.
Căn cứ kết quả xét hỏi công khai tại phiên tòa.
6
Sau khi Hội đồng xét x phúc thm ngh án.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Ngày 03 tháng 7 năm 2024 bị đơn ông Phan Trọng H nộp đơn kháng
cáo là còn trong thi hạn kháng cáo theo quy định tại khoản 1 Điều 273 Bộ luật
tố tụng dân sự nên được chấp nhận.
[1.2] Ti phiên tòa phúc thm: b đơn kháng cáo ông Phan Trng H1 có đơn
xin xét x vng mt, ngưi có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Phan Trng Q,
Phan Trng Anh T2 đ đưc triu tp hp l ln th hai nhưng vng mt không
có lý do chính đáng. Hội đồng xét xcăn cứ vào các điều 227, 228 của Bộ luật tố
tụng dân sự xét xử vng mt các đương sự.
[1.3] Tại phiên tòa hôm nay nguyên đơn không rút đơn khi kiện, bđơn ông
Phan Trng H1 không rút yêu cầu kháng cáo.
[2] Căn cứ các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, Hội đồng xét xử phúc
thẩm xét thấy: Tòa án cấp sơ thẩm xác định quan hệ pháp luật cần giải quyết của
vụ án “Tranh chấp hợp đồng tín dụnglà có căn cứ.
[3] Về nội dung:
[3.1] Xét ni dung kháng cáo: Không đồng ý với mức lãi suất quá hạn 150%;
Không đồng ý vviệc Ngân hàng N khởi kiện yêu cầu trả nợ thời hạn trong hợp
đồng vay đến ngày 05/5/2028 mới hết.
[3.1.1]Ti phiên tòa phúc thẩm, ngưi đại din theo y quyn ca Ngân hàng
trình bày: Ngân hàng T1, ông H1 kết: Hợp đồng tín dụng số 4902-
LAV-202000713 ngày 08/05/2020: số tiền vay 760.000.000 đồng, thi hạn cho
vay 96 tháng kể từ ngày ký đến ngày 05/5/2028, mục đích vay là chuyển trả tiền
xây dựng nhà ; li suất trong hạn tại thi điểm Hợp đồng tín dụng 12,50%/năm
trên nợ gốc, li suất hiện nay 12%/năm, li suất quá hạn bằng 150% li suất trong
hạn. Trong quá trình thực hiện hợp đồng tín dụng T1, ông H1 vi phạm nghĩa
vụ trả nợ với Ngân hàng: T ngày 08/11/2022 không thanh toán tin gc và li
cho Ngân hàng theo tha thun. Vì vy, Ngân hàng đ căn cứ điểm 5 Điều 5 ca
Hp tín dng s 4902-LAV-202000713 chuyển sang nợ quá hạn toàn bộ nợ
gốc, li đến hn mà ông H1 bà T1 chưa thanh toán. Tính đến ngày 20/6/2024, bà
T1, ông H1 còn nNgân hàng N s tin: 829.313.375 đồng, trong đó gồm: tiền
n gốc 646.000.000 đồng, tiền li trong hạn 156.717.831 đồng, li quá hạn
26.595.544 đồng.
[3.1.2]Ti phiên tòa phúc thm, b đơn Nguyn Th T1 trình bày: v chng
bà có ký kết hợp đồng vay tin ca Ngân hàng ngày 08/05/2020 vi s tin
760.000.000 đng và đ nhận đủ tin vay t Ngân hàng. T tháng 11/2022, v
7
chng bà khó khăn nên không tiền để tr cho Ngân hàng. Bà đồng ý tr cho
Ngân hàng s tin còn n nhưng đề ngh Ngân hàng có th gim li sut cho v
chng bà.
[3.1.3]Tòa án cấp thẩm căn cứ Hp tín dng s 4902-LAV-202000713
ngày 08/05/2020: buc b đơn phải tr cho Ngân hàng s tin: 829.313.375 đồng,
trong đó gồm: tiền n gốc 646.000.000 đồng, tiền li trong hạn 156.717.831 đồng,
li quá hạn 26.595.544 đồng là phù hp. Vì vy, Hội đng xét x phúc thm không
chp nhn ni dung kháng cáo: không đồng ý với mức lãi suất quá hạn 150%,
không đồng ý về việc Ngân hàng N khởi kiện yêu cầu trả nợ vì thời hạn trong hợp
đồng vay đến ngày 05/5/2028 mới hết.
[3.2] Xét ni dung kháng cáo: ông H1 là người cao tuổi nhưng không được
Tòa án cấp sơ thẩm giảm án phí và miễn nộp tiền tạm ứng án phí.
[3.2.1] Theo căn c công dân ông Phan Trng H1 sinh năm 1951,
Nguyn Th T1 sinh năm 1952 là ngưi cao tui thuộc trưng hợp được min án
phí theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thưng vụ Quốc hội quy
định về án phí, lệ phí Tòa án nhưng tại giai đoạn sơ thẩm, ông H1, bà T1 không
làm đơn đề ngh đưc min án phí theo quy định ti khoản 1 Điều 14 Nghị quyết
nêu trên nên Tòa án cấp sơ thẩm không có s để xem xét min án phí dân s
sơ thẩm cho ông H1, bà T1 là đúng.
[3.2.2] Tại giai đoạn phúc thm ông H1, bà T1 đ làm đơn xin miễn án phí
thẩm và ông H1 làm đơn xin miễn án phí phúc thẩm. Căn cứ điểm đ khoản 1
Điu 12 và khoản 1 Điều 14 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thưng vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án,
Hội đng xét x phúc thm chp nhn ni dung kháng cáo này ca ông H: Min
toàn b án phí dân s thm cho ông H1 bà T1 và án phín s phúc phm cho
ông H1.
[4] Từ những phân tích, đánh giá ntrên, Hội đồng xét xử phúc thẩm chấp
nhận mt phần kháng cáo của bị đơn về việc miễn án phí dân sự; Chấp nhận toàn
bộ đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên a. Sửa bản án dân sự thẩm số
30/2024/DS-ST ngày 20/6/2024 của Tòa án nhân dân thành phố Phan Rang - Tháp
Chàm, tỉnh Ninh Thuận theo hướng đ phân tích.
[5] Về chi phí tố tụng: Ngân hàng N đnộp 2.000.000 đồng (Hai triệu đồng)
tiền chi pxem xét, thẩm định tại chỗ. Buộc các bđơn phải hoàn trả cho nguyên
đơn.
[6] Về án phí:
Án phí dân s sơ thẩm:
Nguyên đơn không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.
Các b đơn được min án phí dân s sơ thẩm.
8
Án phí dân s phúc thẩm: Miễn toàn bộ án phí dân sự phúc thẩm cho bị đơn
ông Phan Trọng H1.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ: Khoản 2 Điều 308 Bộ luật tố tụng dân sự;
Tuyên bố: Chấp nhận một phần kháng cáo của bđơn ông Phan Trọng H1
về việc miễn án phí dân sự.
Sửa bản án dân sự thẩm số 30/2024/DS-ST ngày 20/6/2024 của Tòa án
nhân dân thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận về án phí.
Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, Điu 157, điểm b khoản
2 Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 463 Bộ luật dân sự; Các điều 91, 95
Luật các t chức tín dụng 2010; Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban thưng vụ Quốc hội quy định về án pvà lphí
Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khi kiện của Ngân hàng N.
Buộc bà Nguyễn Thị T1 ông Phan Trọng H1 trả cho Ngân hàng N số tiền
còn ntính đến ngày 20/6/2024 là: 829.313.375 đồng (Tám trăm hai mươi chín
triệu ba trăm mười ba nghìn ba trăm bảy mươi lăm đồng); trong đó: tiền nợ gốc
là 646.000.000 đồng, tiền li 183.313.375 đồng (li trong hạn 156.717.831 đồng,
li quá hạn 26.595.544 đồng).
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử thẩm (ngày 21/6/2024), Nguyễn
Thị T1 và ông Phan Trọng H1 còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi phát sinh của
số tiền nợ gốc chưa thanh toán theo mức lãi suất các bên thỏa thuận trong
Hợp đồng tín dụng số 4902-LAV-202000713 ngày 08/05/2020 cho đến khi thanh
toán xong các khoản nợ.
Tiếp tc duy trì Hợp đồng thế chp s 83/HĐTC ngày 07/05/2020 gia Ngân
hàng và ông Phan Trọng H1, bà Nguyễn Thị T1, anh Phan Trọng Q và anh Phan
Trọng Anh T2 để đảm tr n.
2. Về chi phí ttụng: Buộc bà Nguyễn Thị T1 ông Phan Trọng H1 trả cho
Ngân hàng N 2.000.000 đồng (Hai triệu đồng) chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ.
3. Về án phí:
- Án phí dân s sơ thẩm:
Ngân hàng N không phải chịu án phí dân sự thẩm. Hoàn trả cho Ngân
hàng N 17.010.000 đồng (Mười bảy triệu không trăm mười nghìn đồng) tạm ứng
án phí theo biên lai thu số 0000394 ngày 18/10/2023 tại Chi cục Thi hành án dân
sự thành phố Phan Rang – Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận.
9
Bà Nguyễn Thị T1 và ông Phan Trọng H1 được miễn toàn bộ án phí dân s
sơ thẩm.
- Án phí dân s phúc thẩm:
Miễn toàn bộ án phí dân sự phúc thẩm cho ông Phan Trọng H1.
Trưng hp bn án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Lut
Thi hành án dân s thì ngưi được Thi hành án dân sự, ngưi phi thi hành án dân
s quyn tha thun Thi hành án, quyn yêu cu Thi hành án, t nguyn Thi
hành án hoc b ng chế Thi hành án theo quy định các Điều 6, 7, 7a và 9 Lut
Thi hành án dân s; thi hiệu Thi hành án đưc thc hiện theo quy đnh tại Điều
30 Lut Thi hành án dân s.
Án xử phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- Đương sự (5);
- VKSND tỉnh Ninh Thuận (1);
- TAND thành phố PR-TC (1);
- Chi cục THADS thành phố PR-TC (1);
- Phòng KTNV & THA (1);
- Lưu hồ sơ, án văn, HC-TP (3).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Ngô Thị Trang
Tải về
Bản án số 75/2024/DS-PT Bản án số 75/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 75/2024/DS-PT Bản án số 75/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất