Bản án số 75/2024/DS-PT ngày 27/09/2024 của TAND tỉnh Ninh Thuận về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 75/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 75/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 75/2024/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 75/2024/DS-PT ngày 27/09/2024 của TAND tỉnh Ninh Thuận về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Ninh Thuận |
Số hiệu: | 75/2024/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 27/09/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ngân hàng N tranh chấp hợp đồng tín dụng với ông Phan Trong H |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
Bản án số: 75/2024/DS-PT
Ngày: 27 - 9 - 2024
V/v: “Tranh chấp hợp đồng tín
dụng”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Ngô Thị Trang.
Các Thẩm phán:Bà Trần Thị Dịu;
Bà Phạm Thị Anh Trang.
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Phó Hà Vy - Thư ký Tòa án, Tòa án nhân
dân tỉnh Ninh Thuận.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Ninh Thuận tham gia phiên tòa:
Bà Huỳnh Thị Hồng Yến - Kiểm sát viên trung cấp.
Ngày 27 tháng 9 năm 2024, tại Tòa án nhân dân tỉnh Ninh Thuận xét xử
phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 57/2024/TLPT-DS ngày 31 tháng 7
năm 2024 về việc“Tranh chấp hợp đồng tín dụng”.
Do bản án dân sự sơ thẩm số 30/2024/DS-ST ngày 20 tháng 6 năm 2024
của Tòa án nhân dân Thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận bị
kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 78/2024/QĐ-PT ngày
27 tháng 8 năm 2024, Quyết định hon phiên tòa số 47/2024/QĐ-PT ngày 05
tháng 9 năm 2024, Thông báo thay đi thi gian m lại phiên tòa 38/TB-TA ngày
17/9/2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ngân hàng N.
Địa chỉ: Số H, phưng T, quận B, thành phố Hà Nội.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Phạm Toàn V - Chức vụ: Tng giám
2
đốc Ngân hàng N.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Can T, chức vụ: Giám đốc
Ngân hàng N - Chi nhánh P, Ninh Thuận (theo Quyết định số 2665/QĐ-NHNo-
PC ngày 01/12/2022 của Ngưi đại diện theo pháp luật - Tng Giám đốc Ngân
hàng N về ủy quyền thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng và thi hành án.
Người đại diện theo ủy quyền của ông Nguyễn Can Trường: Bà Phan Thị
Cẩm H, chức vụ: Phó Giám đốc phụ trách pháp chế của Ngân hàng N - chi nhánh
thành phố P, Ninh Thuận (theo Giấy ủy quyền số 331/QĐ-NHNoNT-PR ngày
03/6/2024 của Ngân hàng N - Chi nhánh thành phố P, Ninh Thuận). Có mt.
Địa chỉ: Số H, đưng T, phưng M, thành phố P, tỉnh Ninh Thuận.
2. Bị đơn: 1. Bà Nguyễn Thị T1, sinh năm 1952; Có mt.
2. Ông Phan Trọng H1, sinh năm 1951. Có đơn xin vng mt
Cùng địa chỉ: Số A đưng N, khu phố C, phưng Đ, thành phố P, tỉnh Ninh
Thuận.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Ông Phan Trọng Q, sinh năm 1981; Vng mt.
2. Ông Phan Trọng Anh T2, sinh năm 1989; Vng mt.
Cùng địa chỉ: Số A đưng N, khu phố C, phưng Đ, thành phố P, tỉnh Ninh
Thuận.
4. Người kháng cáo: Ông Phan Trọng H1 là bị đơn trong vụ án.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên
tòa người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày:
Ông Phan Trọng H1, bà Nguyễn Thị T1 có vay tiền tại Ngân hàng N (sau
đây gọi tt là Ngân hàng) theo hợp đồng tín dụng số 4902-LAV-202000713 ký
ngày 08/05/2020, số tiền vay 760.000.000 đồng, thi hạn vay 96 tháng, mục đích
chuyển trả tiền xây dựng nhà , li suất trong hạn tại thi điểm ký hợp đồng tín
dụng 12,50%/năm trên nợ gốc, li suất hiện nay 12%/năm, li suất quá hạn bằng
150% li suất trong hạn; Tính đến ngày 20/6/2024 bà T1, ông H1 còn nợ Ngân
hàng số tiền là 829.313.375 đồng (bằng chữ: Tám trăm hai mươi chín triệu ba
trăm mưi ba nghìn ba trăm bảy mươi lăm đồng). Trong đó: 646.000.000 đồng
tiền gốc và 183.313.375 đồng tiền li. Để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ cho khoản
vay, hộ ông Phan Trọng H1 gồm các thành viên ông Phan Trọng H1, bà Nguyễn
Thị T1, anh Phan Trọng Q, anh Phan Trọng Anh T2 đ thế chấp quyền sử dụng
3
đất là thửa đất số 59, t bản đồ số 29, tọa lạc tại phưng Đài Sơn, thành phố Phan
Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận đ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất số AL 451048, số vào s cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: H00780 do
Ủy ban nhân dân thành phố Phan Rang - Tháp Chàm cấp ngày 25/01/2008 theo
Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 83/HĐTC ngày 07/05/2020.
Do bà T1, ông H1 không thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ như đ cam kết
theo hợp đồng tín dụng, nên Ngân hàng khi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết:
- Buộc bà Nguyễn Thị T1 và ông Phan Trọng H1, phải trả cho Ngân hàng
số tiền còn nợ của hợp đồng tín dụng nêu trên tính đến ngày 20/06/2024:
829.313.375 đồng (bằng chữ: Tám trăm hai mươi chín triệu ba trăm mười ba
nghìn ba trăm bảy mươi lăm đồng). Trong đó: 646.000.000 đồng tiền gốc và
183.313.375 đồng tiền li và li phát sinh kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ
thẩm cho đến khi bà Nguyễn Thị T1 và ông Phan Trọng H1 thanh toán hết khoản
nợ vay.
- Buộc bà Nguyễn Thị T1, ông Phan Trọng H1, anh Phan Trọng Q và anh
Phan Trọng Anh T2 tiếp tục duy trì Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số
83/HĐTC ngày 07/05/2020 đ được ký kết với Ngân hàng để bảo đảm thi hành
án.
Trong trưng hợp bà Nguyễn Thị T1, ông Phan Trọng H1 không thực hiện
hoc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ thì Ngân hàng được quyền yêu cầu
Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền xử lý tài sản thế chấp bảo đảm để thu
hồi nợ theo Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 83/HĐTC ngày 07/05/2020
là: Thửa đất số 59, t bản đồ số 29, tọa lạc tại phưng Đài Sơn, thành phố Phan
Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận đ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất số AL 451048, số vào s cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: H00780 do
Ủy ban nhân dân thành phố Phan Rang - Tháp Chàm cấp ngày 25/01/2008 cho hộ
ông Phan Trọng H1.
Tại phiên tòa sơ thẩm, ngưi đại diện theo ủy quyền của Ngân hàng vẫn giữ
nguyên yêu cầu khi kiện của nguyên đơn.
Bị đơn ông Phan Trọng H1: Quá trình Tòa án thụ lý giải quyết vụ án Tòa án
đ thông báo, tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng của Tòa án nhưng ông H1 không
có văn bản trình bày ý kiến. Tại phiên tòa sơ thẩm ông H1 trình bày: đồng ý trả
cho Ngân hàng số tiền còn nợ.
Bị đơn bà Nguyễn Thị T1: Quá trình Tòa án sơ thẩm thụ lý giải quyết vụ án
Tòa án đ thông báo, tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng của Tòa án nhưng bà T1
không làm bản trình bày ý kiến.
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan anh Phan Trọng Q trình bày tại bản
khai ngày 18/01/2024, biên bản lấy lời khai ngày 13/3/2024 như sau:
Anh là con trai của bà T1 và ông H1, là anh trai của Phan Trọng Anh T2.
Anh có biết về việc bà T1, ông H1 ký với Ngân hàng hợp đồng tín dụng số 4902-
LAV-202000713 ngày 08/5/2020 để vay số tiền 760.000.000 đồng, mục đích để
4
chuyển trả tiền xây dựng nhà . Để đảm bảo cho khoản vay trên thì anh, bà
Nguyễn Thị T1, ông Phan Trọng H1 và Phan Trọng Anh T2 có thế chấp quyền sử
dụng đất theo Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 83/HĐTC ngày 07/5/2020.
Do có khó khăn về kinh tế nên ông H1, bà T1 chưa trả nợ cho Ngân hàng.
Nay Ngân hàng khi kiện bà T1, ông H1 đối với tranh chấp hợp đồng tín
dụng số 4902-LAV-202000713 ngày 08/5/2020 thì anh không có ý kiến gì đối với
yêu cầu trên. Anh đồng ý tiếp tục duy trì Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất
số 83/HĐTC ngày 07/5/2020 đ ký kết với Ngân hàng để đảm bảo thi hành án cho
các khoản nợ vay và li suất của bà T1, ông H1 đối với hợp đồng tín dụng nêu
trên. Nếu bà T1, ông H1 không trả được nợ cho Ngân hàng thì anh đồng ý để
Ngân hàng có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền kê biên phát mi tài sản theo
Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất để thu hồi nợ.
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan anh Phan Trọng Anh T2: Quá trình
Tòa án thụ lý giải quyết vụ án Tòa án đ thông báo, tống đạt hợp lệ các văn bản
tố tụng của Tòa án nhưng anh T2 không làm bản trình bày ý kiến.
Tại bản án dân sự sơ thẩm số 30/2024/DS-ST ngày 20/6/2024 của Tòa án
nhân dân thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận quyết định:
Căn cứ vào: khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, Điều 147, Điều 157, 161, điểm b khoản 2 Điều 227, 228 của Bộ luật tố tụng
dân sự; Các điều 357, 463, 466 và Điều 468 của Bộ luật dân sự; khoản 16 Điều 4
và Điều 91, 95 của Luật các t chức tín dụng; Điều 26 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thưng vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa
án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khi kiện của Ngân hàng N.
Buộc bà Nguyễn Thị T1 và ông Phan Trọng H1 trả nợ cho Ngân hàng N số
tiền còn nợ tính đến ngày 20/6/2024 là: 829.313.375 đồng (bằng chữ: Tám trăm
hai mươi chín triệu ba trăm mưi ba nghìn ba trăm bảy mươi lăm đồng). Trong đó
nợ gốc là 646.000.000 đồng, nợ li 183.313.375 đồng (li trong hạn 156.717.831
đồng, li quá hạn 26.595.544 đồng).
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm (ngày 21/6/2024), bà Nguyễn
Thị T1 và ông Phan Trọng H1 còn phải tiếp tục chịu khoản tiền li phát sinh của
số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức li suất mà các bên thỏa thuận trong Hợp
đồng tín dụng số 4902-LAV-202000713 ký ngày 08/05/2020 cho đến khi thanh
toán xong khoản nợ.
Buộc ông Phan Trọng H1, bà Nguyễn Thị T1, anh Phan Trọng Q và anh Phan
Trọng Anh T2 tiếp tục duy trì Hợp đồng thế chấp số 83/HĐTC ngày 07/05/2020
để thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
Trưng hợp bà Nguyễn Thị T1 và ông Phan Trọng H1 không thực hiện nghĩa
5
vụ hoc thực hiện nghĩa vụ trả nợ không đầy đủ khoản nợ nêu trên thì Ngân hàng
N có quyền đề nghị Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền xử lý tài sản thế
chấp bảo đảm theo Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 83/HĐTC ngày
07/05/2020 là tài sản sau đây để thu hồi nợ: Thửa đất số 59, t bản đồ 29 tọa lạc
tại phưng Đài Sơn, thành phố Phan Rang – Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận theo
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AL 451048, số vào s cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất: H00780 do Ủy ban nhân dân thành phố Phan Rang -
Tháp Chàm cấp ngày 25/01/2008 cho hộ ông Phan Trọng H1.
2. Về chi phí tố tụng: Buộc bà Nguyễn Thị T1 và ông Phan Trọng H1 phải
nộp chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ là 2.000.000 đồng (hai triệu đồng) để hoàn
trả cho N.
Ngoài ra bản án sơ thẩm còn tuyên về án phí, quyền kháng cáo và điều kiện
thi hành án.
Sau khi xét xử sơ thẩm ngày 20/6/2024, bị đơn ông Phan Trọng H1 có đơn
kháng cáo với nội dung như sau: Ông không đồng ý với mức lãi suất quá hạn
150%; Không đồng ý về việc Ngân hàng N khởi kiện yêu cầu ông trả nợ vì thời
hạn trong hợp đồng vay đến ngày 05/5/2028 mới hết. Ông H1 thuộc trường hợp
người cao tuổi nhưng không được Tòa án cấp sơ thẩm giảm án phí và miễn nộp
tiền tạm ứng án phí.
Tại phiên tòa phúc thẩm đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn tranh luận:
Đề nghị Hội đồng xét xử phúc thẩm chấp nhận yêu cầu khi kiện của nguyên đơn.
Tại phiên tòa phúc thẩm bị đơn bà Nguyễn Thị T1 tranh luận: Đề nghị Hội
đồng xét xử phúc thẩm chấp nhận yêu cầu kháng cáo của ông H1.
Tại phiên tòa phúc thẩm, Kiểm sát viên phát biểu quan điểm giải quyết vụ
án như sau:
Về thủ tục tố tụng: Hội đồng xét xử, Thư ký và những ngưi tham gia tố tụng
trong quá trình giải quyết vụ án đ thực hiện đúng các quy định của Bộ luật tố
tụng dân sự kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thi điểm Hội đồng xét xử nghị
án.
Về nội dung: Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, đề nghị
Hội đồng xét xử phúc thẩm áp dụng khoản 2 Điều 308 Bộ luật tố tụng dân sự:
Chấp nhận một phần kháng cáo của bị đơn về việc miễn án phí dân sự sơ thẩm,
phúc thẩm; Sửa bản án dân sự sơ thẩm số 30/2024/DS-ST ngày 20/6/2024 của
Tòa án nhân dân thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận.
Qua nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và lời trình bày
của các đương s đã được thẩm tra tại phiên tòa.
Căn cứ kết quả xét hỏi công khai tại phiên tòa.
6
Sau khi Hội đồng xét xử phúc thẩm nghị án.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Ngày 03 tháng 7 năm 2024 bị đơn ông Phan Trọng H nộp đơn kháng
cáo là còn trong thi hạn kháng cáo theo quy định tại khoản 1 Điều 273 Bộ luật
tố tụng dân sự nên được chấp nhận.
[1.2] Tại phiên tòa phúc thẩm: bị đơn kháng cáo ông Phan Trọng H1 có đơn
xin xét xử vng mt, ngưi có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Phan Trọng Q,
Phan Trọng Anh T2 đ được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vng mt không
có lý do chính đáng. Hội đồng xét xử căn cứ vào các điều 227, 228 của Bộ luật tố
tụng dân sự xét xử vng mt các đương sự.
[1.3] Tại phiên tòa hôm nay nguyên đơn không rút đơn khi kiện, bị đơn ông
Phan Trọng H1 không rút yêu cầu kháng cáo.
[2] Căn cứ các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, Hội đồng xét xử phúc
thẩm xét thấy: Tòa án cấp sơ thẩm xác định quan hệ pháp luật cần giải quyết của
vụ án “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” là có căn cứ.
[3] Về nội dung:
[3.1] Xét nội dung kháng cáo: Không đồng ý với mức lãi suất quá hạn 150%;
Không đồng ý về việc Ngân hàng N khởi kiện yêu cầu trả nợ vì thời hạn trong hợp
đồng vay đến ngày 05/5/2028 mới hết.
[3.1.1]Tại phiên tòa phúc thẩm, ngưi đại diện theo ủy quyền của Ngân hàng
trình bày: Ngân hàng và bà T1, ông H1 có ký kết: Hợp đồng tín dụng số 4902-
LAV-202000713 ngày 08/05/2020: số tiền vay 760.000.000 đồng, thi hạn cho
vay 96 tháng kể từ ngày ký đến ngày 05/5/2028, mục đích vay là chuyển trả tiền
xây dựng nhà ; li suất trong hạn tại thi điểm ký Hợp đồng tín dụng 12,50%/năm
trên nợ gốc, li suất hiện nay 12%/năm, li suất quá hạn bằng 150% li suất trong
hạn. Trong quá trình thực hiện hợp đồng tín dụng bà T1, ông H1 vi phạm nghĩa
vụ trả nợ với Ngân hàng: Từ ngày 08/11/2022 không thanh toán tiền gốc và li
cho Ngân hàng theo thỏa thuận. Vì vậy, Ngân hàng đ căn cứ điểm 5 Điều 5 của
Hợp tín dụng số 4902-LAV-202000713 chuyển sang nợ quá hạn toàn bộ dư nợ
gốc, li đến hạn mà ông H1 bà T1 chưa thanh toán. Tính đến ngày 20/6/2024, bà
T1, ông H1 còn nợ Ngân hàng N số tiền: 829.313.375 đồng, trong đó gồm: tiền
nợ gốc 646.000.000 đồng, tiền li trong hạn 156.717.831 đồng, li quá hạn
26.595.544 đồng.
[3.1.2]Tại phiên tòa phúc thẩm, bị đơn bà Nguyễn Thị T1 trình bày: vợ chồng
bà có ký kết hợp đồng vay tiền của Ngân hàng ngày 08/05/2020 với số tiền
760.000.000 đồng và đ nhận đủ tiền vay từ Ngân hàng. Từ tháng 11/2022, vợ
7
chồng bà khó khăn nên không có tiền để trả cho Ngân hàng. Bà đồng ý trả cho
Ngân hàng số tiền còn nợ nhưng đề nghị Ngân hàng có thể giảm li suất cho vợ
chồng bà.
[3.1.3]Tòa án cấp sơ thẩm căn cứ Hợp tín dụng số 4902-LAV-202000713
ngày 08/05/2020: buộc bị đơn phải trả cho Ngân hàng số tiền: 829.313.375 đồng,
trong đó gồm: tiền nợ gốc 646.000.000 đồng, tiền li trong hạn 156.717.831 đồng,
li quá hạn 26.595.544 đồng là phù hợp. Vì vậy, Hội đồng xét xử phúc thẩm không
chấp nhận nội dung kháng cáo: không đồng ý với mức lãi suất quá hạn 150%,
không đồng ý về việc Ngân hàng N khởi kiện yêu cầu trả nợ vì thời hạn trong hợp
đồng vay đến ngày 05/5/2028 mới hết.
[3.2] Xét nội dung kháng cáo: ông H1 là người cao tuổi nhưng không được
Tòa án cấp sơ thẩm giảm án phí và miễn nộp tiền tạm ứng án phí.
[3.2.1] Theo căn cước công dân ông Phan Trọng H1 sinh năm 1951, bà
Nguyễn Thị T1 sinh năm 1952 là ngưi cao tui thuộc trưng hợp được miễn án
phí theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thưng vụ Quốc hội quy
định về án phí, lệ phí Tòa án nhưng tại giai đoạn sơ thẩm, ông H1, bà T1 không
làm đơn đề nghị được miễn án phí theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị quyết
nêu trên nên Tòa án cấp sơ thẩm không có cơ s để xem xét miễn án phí dân sự
sơ thẩm cho ông H1, bà T1 là đúng.
[3.2.2] Tại giai đoạn phúc thẩm ông H1, bà T1 đ làm đơn xin miễn án phí
sơ thẩm và ông H1 làm đơn xin miễn án phí phúc thẩm. Căn cứ điểm đ khoản 1
Điều 12 và khoản 1 Điều 14 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thưng vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án,
Hội đồng xét xử phúc thẩm chấp nhận nội dung kháng cáo này của ông Hộ: Miễn
toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm cho ông H1 bà T1 và án phí dân sự phúc phẩm cho
ông H1.
[4] Từ những phân tích, đánh giá như trên, Hội đồng xét xử phúc thẩm chấp
nhận một phần kháng cáo của bị đơn về việc miễn án phí dân sự; Chấp nhận toàn
bộ đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên tòa. Sửa bản án dân sự sơ thẩm số
30/2024/DS-ST ngày 20/6/2024 của Tòa án nhân dân thành phố Phan Rang - Tháp
Chàm, tỉnh Ninh Thuận theo hướng đ phân tích.
[5] Về chi phí tố tụng: Ngân hàng N đ nộp 2.000.000 đồng (Hai triệu đồng)
tiền chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ. Buộc các bị đơn phải hoàn trả cho nguyên
đơn.
[6] Về án phí:
Án phí dân s sơ thẩm:
Nguyên đơn không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.
Các bị đơn được miễn án phí dân sự sơ thẩm.
8
Án phí dân s phúc thẩm: Miễn toàn bộ án phí dân sự phúc thẩm cho bị đơn
ông Phan Trọng H1.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ: Khoản 2 Điều 308 Bộ luật tố tụng dân sự;
Tuyên bố: Chấp nhận một phần kháng cáo của bị đơn ông Phan Trọng H1
về việc miễn án phí dân sự.
Sửa bản án dân sự sơ thẩm số 30/2024/DS-ST ngày 20/6/2024 của Tòa án
nhân dân thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận về án phí.
Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 157, điểm b khoản
2 Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 463 Bộ luật dân sự; Các điều 91, 95
Luật các t chức tín dụng 2010; Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban thưng vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí
Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khi kiện của Ngân hàng N.
Buộc bà Nguyễn Thị T1 và ông Phan Trọng H1 trả cho Ngân hàng N số tiền
còn nợ tính đến ngày 20/6/2024 là: 829.313.375 đồng (Tám trăm hai mươi chín
triệu ba trăm mười ba nghìn ba trăm bảy mươi lăm đồng); trong đó: tiền nợ gốc
là 646.000.000 đồng, tiền li 183.313.375 đồng (li trong hạn 156.717.831 đồng,
li quá hạn 26.595.544 đồng).
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm (ngày 21/6/2024), bà Nguyễn
Thị T1 và ông Phan Trọng H1 còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi phát sinh của
số tiền nợ gốc chưa thanh toán theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong
Hợp đồng tín dụng số 4902-LAV-202000713 ngày 08/05/2020 cho đến khi thanh
toán xong các khoản nợ.
Tiếp tục duy trì Hợp đồng thế chấp số 83/HĐTC ngày 07/05/2020 giữa Ngân
hàng và ông Phan Trọng H1, bà Nguyễn Thị T1, anh Phan Trọng Q và anh Phan
Trọng Anh T2 để đảm trả nợ.
2. Về chi phí tố tụng: Buộc bà Nguyễn Thị T1 và ông Phan Trọng H1 trả cho
Ngân hàng N 2.000.000 đồng (Hai triệu đồng) chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ.
3. Về án phí:
- Án phí dân s sơ thẩm:
Ngân hàng N không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm. Hoàn trả cho Ngân
hàng N 17.010.000 đồng (Mười bảy triệu không trăm mười nghìn đồng) tạm ứng
án phí theo biên lai thu số 0000394 ngày 18/10/2023 tại Chi cục Thi hành án dân
sự thành phố Phan Rang – Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận.
9
Bà Nguyễn Thị T1 và ông Phan Trọng H1 được miễn toàn bộ án phí dân sự
sơ thẩm.
- Án phí dân s phúc thẩm:
Miễn toàn bộ án phí dân sự phúc thẩm cho ông Phan Trọng H1.
Trưng hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì ngưi được Thi hành án dân sự, ngưi phải thi hành án dân
sự có quyền thỏa thuận Thi hành án, quyền yêu cầu Thi hành án, tự nguyện Thi
hành án hoc bị cưỡng chế Thi hành án theo quy định các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật
Thi hành án dân sự; thi hiệu Thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều
30 Luật Thi hành án dân sự.
Án xử phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- Đương sự (5);
- VKSND tỉnh Ninh Thuận (1);
- TAND thành phố PR-TC (1);
- Chi cục THADS thành phố PR-TC (1);
- Phòng KTNV & THA (1);
- Lưu hồ sơ, án văn, HC-TP (3).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Ngô Thị Trang
Tải về
Bản án số 75/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 75/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 16/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 10/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 05/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 05/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 03/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 24/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 15/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 14/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 14/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
20
Ban hành: 13/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm