Bản án số 74/2025/DS-ST ngày 25/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 5 - Đồng Tháp, tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 74/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 74/2025/DS-ST ngày 25/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 5 - Đồng Tháp, tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 5 - Đồng Tháp, tỉnh Đồng Tháp
Số hiệu: 74/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 25/08/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Hợp đồng tín dụng
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
Bản án số: 74/2025/DS-ST
Ngày: 25/8/2025
V/v tranh chấp “Hợp đồng tín dụng”
TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 5 - ĐỒNG THÁP
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 5 - ĐỒNG THÁP
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:NGUYỄN HOÀNG XUÂN LAM
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông TRẦN TRUNG NHÂN
2. Ông NGUYỄN VĂN TÁM
- Thư phiên tòa: Ông NGUYỄN TRƢỜNG AN - Thư ký Tòa án nhân n
Khu vực 5 - Đồng Tháp.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân dân Khu vực 5 - Đồng Tháp tham gia phiên
toà: HUỲNH THỊ CẨM - Kimt viên.
Ngày 25 tháng 8 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân n Khu vực 5 - Đồng Tháp
xét xử sơ thm công khai vụ án thụ s418/2025/TLST–DS ngày 26 tháng 6 m
2025 vviệc tranh chấp “Hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
87/2025/QĐXXST-DS ngày 11 tháng 8 năm 2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Q (MB)
Địa chỉ cũ: số A, L, phường T, quận C, TP ..
Địa chỉ mi: số 18, L, phường T, TP ..
Người đại diện hợp pháp:
- Người đại diện theo pháp luật: Ông Lưu Trung T. Chức vụ: Chủ tch Hội đồng
quản tr.
- Pháp nhân đại din theo uỷ quyền: ng ty TNHH Q1 khai thác i sản -
Ngân hàng TMCP Q. (MBAMC)
+ Người đại din theo pháp luật: Ông Anh D. Chức vụ: Tổng Giám đốc.
+ Ngưi đại diện theo ủy quyền của ông Anh D: Ông Trần n T1. Chức vụ:
Giám đốc MBAMC Chi nhánh T2.
+ Người đại diện ủy quyền tham gia tố tụng: Anh Nguyễn Hoài N. Chức vụ:
Chuyên viên thu hồi lý nợ - MBAMC Chi nhánh T2. (Có mặt)
2. Bị đơn: Anh Trƣơng Minh N1, sinh năm 1990 (Có mặt)
ChTrần Thị Kiều Á, sinh năm 1992 (Có mặt)
Địa chỉ cũ:p M, xã M, huyn C, tỉnh Tin Giang.
Địa chỉ mi: ấp M, xã M, tỉnh Đồng Tháp.
2
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ngày 26/5/2025 và lời khai tại Tòa, đại diện ủy quyền của
nguyên đơn, anh Nguyễn Hoài N trình bày:
Anh N1, chị Á đã vay tại Nn hàng Thương mại cổ phn () Quân đội theo hợp
đồng cho vay s49649.22.970.23686826.TD ngày 23/11/2022; Hợp đồng cấp hạn
mức thấu chi số 0001.24.970.23686826.OL ngày 16/4/2024 các khế ước nhận nợ
như sau:
+ Hợp đồng số 49649.22.970.23686826.TD, sKhế ước LD2432030079, mục
đích vay bổ sung vốn kinh doanh, ngày nhận nợ 15/11/2024, ngày đến hạn
15/5/2025, số tiền phát vay 1.400.000.000 đồng, tổng số tin giải ngân theo hợp đồng
1.400.000.000 đồng.
+ Hợp đồng s 0001.24.970.23686826.OL, số khế ước LD2505794160, mục
đích vay tiêu dùng, ngày nhận nợ 16/4/2024, ngày đến hạn 16/4/2025, số tiền phát
vay 31.000.000 đồng, tổng số tiền gii ngân theo hợp đồng 31.000.000 đồng.
Tài sản đảm bảo cho khoản vay của anh N1, chị Á là quyền sử dụng đất tại thửa
103, tờ bản đồ MDDC7, địa chỉ ấp M, M, huyn C, tỉnh Tiền Giang theo Giấy
chứng nhận quyền sdụng đất, quyn shữu nhà i sản khác gn liền với đất
số CP 911125, số vào sổ cấp GCN: CS05604 do Sở i nguyên vài trường tỉnh T
cấp ngày 14/10/2018 được kết tại Hợp đồng thế chấp s
68418.22.970.23686826.BĐ ngày 23/11/2022 do Phòng C, tỉnh Tin Giang ng
chứng cùng ngày và được đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, anh N1, chị Á đã không thực hiện trả nợ
như cam kết trong Hợp đồng cho vay khế ước nhn nợ b quá hn t ngày
03/02/2025, cụ thể:
Đến ngày 17/4/2025, anh N1, chị Á đã trả được:
Hợp đồng số 49649.22.970.23686826.TD, số Khế ước LD2432030079, lãi đã
trả 18.470.233 đồng, tổng số tiền thanh toán theo khế ước là 18.470.233 đồng.
Hợp đồng số 0001.24.970.23686826.OL, số Khế ước LD2505794160 chưa
thanh toán.
Dư nợ tạm tính của anh N1, chị Á đến ngày 17/4/2025:
+ Hợp đồng số 49649.22.970.23686826.TD, số Khế ước LD2432030079, nợ
gốc 1.400.000.000 đồng, nợ lãi 32.942.369 đồng, nợ lãi trên gốc qhn 445.771
đồng, nợ lãi chm trả 43.727.809 đồng, tổng dư nợ theo khế ước 1.433.388.140 đồng.
+ Hợp đồng s0001.24.970.23686826.OL, sKhế ước LD2505794160, nợ gốc
41.741.052 đồng, nợ lãi 1.807.460 đồng, nợ lãi trên gốc quá hạn 165.284 đồng, nlãi
chậm trả 14.013 đồng, tổng dư nợ theo khế ước 43.727.809 đồng.
Tổng nợ gốc 1.441.741.052 đồng, nợ lãi 34.749.829 đồng, nợ lãi trên gốc q
hạn 165.284 đồng, nợ lãi chậm trả 459.784 đồng, tổng dư nợ theo khế ước
1.477.115.949 đồng.
3
Ngân hàng M u cầu anh N1, chị Á thanh toán stin 1.477.115.949 đồng
(tạm tính đến ngày 17/4/2025), gồm:
nợ Hợp đồng cho vay số 49649.22.970.23686826.TD ngày 23/11/2022
1.433.388.140 đồng (trong đó 1.400.000.000 đồng nợ gốc, 33.388.140 đồng nợ lãi);
nợ Hợp đồng cấp hạn mức thấu chi số 0001.24.970.23686826.OL ngày
16/4/2024 là 43.727.809 đồng (trong đó 41.741.052 đồng nợ gốc 1.986.757 đồng
nợ lãi).
Buộc anh N1, chị Á thanh toán phần nợ lãi, nợ lãi phát sinh theo lãi suất quá
hạn thoả thun tại Hợp đồng cho vay và Hợp đồng cấp hạn mức thấu chi vừa nêu trên
kể từ ngày 18/4/2025 cho đến khi thanh toán xong khoản nợ;
Kể tngày bản án hiu lực, anh N1, chị Á không thực hiện nghĩa vụ thanh
toán khoản nợ nêu trên, lãi phát sinh tMB quyền yêu cầu quan Thi hành án
tiến hành kê biên, phát mại tài sản đảm bảo của khoản vay nói tn để thu hồi nợ cho
MB, tài sản đảm bảo là quyn sử dụng đất và tài sản gn lin với đất tại thửa 103 như
đã nêu.
Toàn bộ số tiền thu được từ việc bán, xử tài sản đảm bảo được dùng để thanh
toán nghĩa vụ trả nợ của anh N1, chị Á đối với MB. Nếu số tin thu được từ việc bán,
xử i sản đảm bảo không đthanh toán hết khoản nợ t anh N1, chị Á vẫn phải
có nghĩa vụ trả hết khoản ncho MB.
Theo tờ tự khai không đề ngày tháng m lời khai tại Toà, bị đơn anh
Trương Minh N1, chị Trần Thị Kiều Á trình bày:
Thống nhất vay số tiền 1.400.000.000 đồng theo các Hợp đồng đã ký kết với
Ngân hàng TMCP Q, có thế chấp giy đất tại thửa 103 do 02 vợ chng đứng tên. Anh
chị thống nhất trả nợ cho Ngân hàng, nhưng xin đợi bán được đất sẽ trả đủ.
Tại phiên toà, Ngân hàng M yêu cầu anh N1, chị Á thanh toán stiền vốn lãi
tổng cộng 1.554.770.990 đồng (tạm tính đến ngày 25/8/2025), gồm: Hợp đồng cho
vay số 49649.22.970.23686826.TD ngày 23/11/2022, Hợp đồng cấp hạn mức thấu
chi số 0001.24.970.23686826.OL ngày 16/4/2024.
Buộc anh N1, chị Á thanh toán phn nợ lãi, nlãi phát sinh theo lãi suất q
hạn thoả thuận tại Hợp đồng cho vay và Hợp đồng cấp hn mức thu chi vừa nêu trên
kể từ ngày 26/8/2025 cho đến khi thanh toán xong khoản nợ;
Kể tngày bản án hiu lực, anh N1, chị Á không thực hiện nghĩa vụ thanh
toán khoản nợ nêu trên, lãi phát sinh tMB quyền yêu cầu quan Thi hành án
tiến hành kê biên, phát mại tài sản đảm bảo của khoản vay nói tn để thu hồi nợ cho
MB, tài sản đảm bảo là quyn sử dụng đất và tài sản gắn liền vi đất tại thửa 103 như
đã nêu.
Toàn bộ số tiền thu được từ việc bán, xử tài sản đảm bảo được dùng để thanh
toán nghĩa vụ trả nợ của anh N1, chị Á đối với MB. Nếu số tin thu được từ việc bán,
xử i sản đảm bảo không đthanh toán hết khoản nợ t anh N1, chị Á vẫn phải
có nghĩa vụ trả hết khoản nợ cho MB.
4
Anh N1, chị Á thống nhất nợ đồng ý trả, đối vi số tiền 1.400.000.000 đồng
xin chờ đến khi n đất được strả trong hn 02 năm; còn đối với phần thấu chi thì
xin trả dần mỗi tháng từ 1.000.000 đồng - 2.000.000 đồng đến hết nợ, xin giảm lãi.
Ý kiến của kiểm sát viên tại phiên tòa:
Về tố tụng: Việc tuân thủ pháp luật của Thẩm phán, của Hội đồng xét xử và của
các đương sự chấp hành đúng qui định của pháp luật tố tụng dân sự. Hiện tại thì chưa
phát hiện sai sót để kiến nghị khắc phục. Về nội dung: Xét, yêu cầu khi kiện của
nguyên đơn là có cơ sở nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liu trong hồ vụ án được thm tra tại phiên tòa,
căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhn định:
[1]t, chấp nhận yêu cầu khởi kin của nguyên đơn là có cơ sở.
Bởi lẽ, bản thân bị đơn đã thừa nhận có ký kết các hợp đồng cho vay số
49649.22.970.23686826.TD ngày 23/11/2022; Hợp đồng cấp hạn mức thu chi số
0001.24.970.23686826.OL ngày 16/4/2024 các khế ước nhận nợ như đã nêu c
thtại phần ni dung vụ án vi Ngân hàng M.
Bản thân bị đơn thống nhất trả số tiền nđã nêu trên cho Ngân hàng M, nhưng
đưa ra ý kiến đối với số tiền 1.400.000.000 đồng xin chđến khi n đất được s
trả trong hạn 02 năm; còn đối vi phn thu chi t xin trả dần mỗi tháng từ
1.000.000 đồng - 2.000.000 đồng đến hết nợ, xin gim lãi. Ý kiến này không
sở và không được phía nguyên đơn đồng ý.
Từ đó, xác định việc bị đơn có vay tiền và hin còn thiếu nlại nguyên đơn là
thật theo quy định tại Điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án đsở chấp
nhận yêu cầu khởi kiện ca nguyên đơn Ngân hàng MB buộc bđơn anh N1, chị Á
trách nhiệm liên đới trả cho Ngân ng M stiền nợ gốc 1.400.000.000 đồng
khoản thu chi th tín dụng 51.805.052 đồng và cùng tiền lãi phát sinh tạm tính
đến ngày xét xử là 102.965.938 đồng. Tổng cộng là 1.554.770.990 đồng.
[2] Về nghĩa vụ chậm thi hành án được ghi theo Án lệ số 08/2016/AL được Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 17/8/2016 công bố theo
Quyết định số 698/QĐ-CA ngày 17/10/2016 ca Chánh án Tòa án nhânn tối cao.
[3] Ngân hàng M được quyền u cầu xử i sản đảm bảo theo Hợp đồng thế
chấp số 68418.22.970.23686826.ngày 23/11/2022 do Phòng C, tỉnh Tin Giang
công chứng cùng ngày giữa Ngân hàng M vi anh N1, chị Á trong giai đoạn thi hành
án theo quy định pháp luật để thu hồi nợ nếu đến hạn trả tin b đơn không thực
hin nghĩa vụ thanh tn.
Đối vi chi pxem t, thẩm định tại chỗ đối với i sản đảm bảo đương s
không có ý kiến hay yêu cầu nên không đặt ra xem xét.
[4] Về án phí: Anh N1, chị Á phải liên đới chịu án p n sự sơ thẩm theo luật
định.
5
[5] Xét ý kiến phát biểu ca vị đại diện Viện kiểm sát là có n cứ, phù hợp với
nhận định ca Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự; Điu 288, 463, 466 Bộ luật n sự;
Điều 27 Luật Hôn nhân gia đình; khoản 7, khoản 17, khoản 21 Điu 4, Điều 11
Luật các tổ chức tín dụng; Luật s 85/2025/QH15 ngày 25/6/2025 ca Quốc Hội;
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của y ban thường vụ Quốc
hội quy định vmức thu, miễn, gim, thu, nộp, quản và sử dụng án plệ p
Toà án; Án lệ s08/2016/AL được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân n tối cao
thông qua ngày 17/8/2016 ng b theo Quyết định số 698/QĐ-CA ngày
17/10/2016 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
Xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện ca Ngân hàng TMCP Q (MB).
Buộc anh Trương Minh N1, chị Trần Thị Kiều Á trách nhiệm liên đới trả cho
Ngân hàng TMCP Q (MB) số tin nợ gốc 1.400.000.000 đồng khoản thấu chi thẻ
tín dụng là 51.805.052 đồng cùng tin lãi phát sinh tạm tính đến ngày xét xử
(25/8/2025) là 102.965.938 đồng. Tổng cộng là 1.554.770.990 đồng.
“Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử thẩm khách hàng vay còn phải tiếp tục
chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà
các n thoả thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này.
Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên thoả thuận về việc điều chỉnh lãi
suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà khách hàng vay
phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết định của Toà án cũng sẽ
được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay”.
Nếu đến hạn trả tiền anh N1, chị Á không thực hiện nghĩa vụ thanh toán thì
Ngân hàng M được quyền yêu cầu xử tài sản đảm bảo theo Hợp đồng thế chấp số
68418.22.970.23686826.BĐ ngày 23/11/2022 do Phòng C, tỉnh Tiền Giang công
chứng cùng ngày giữa Ngân hàng M với anh N1, chị Á trong giai đoạn thi hành án
theo quy định pháp luật để thu hi nợ.
Về án phí:
Anh N1, chị Á phải liên đới chịu 58.643.129 đồng án pn sự sơ thm.
Ngân hàng TMCP Q (MB) được nhận li số tin tạm ng án phí đã nộp
28.156.739 đồng theo biên lai thu số 0001954 ngày 26/6/2025 ca Chi cc Thi hành
án dân sự huyện Cái Bè (nay là Thi hành án dân sự tỉnh Đồng Tháp).
Về quyền kháng cáo:
6
Đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án
để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Tháp xét xử phúc thẩm.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật Thi
hành án n sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án n sự có
quyền thỏa thun thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc
bị cưỡng chế thi hành án theo các qui định tạic Điều 6,7 và 9 Luật Thi hành ánn
sự; thi hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật Thi hành án
dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Đồng Tháp; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
- THADS tỉnh Đồng Tháp;
- VKSND khu vực 5-ĐT; (ĐÃ KÝ)
- P. THADS KV5-ĐT;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ.
Nguyễn Hoàng Xuân Lam
7
Tải về
Bản án số 74/2025/DS-ST Bản án số 74/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 74/2025/DS-ST Bản án số 74/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất